1. Khái niệm và vai trò của Trí tuệ nhân tạo (AI)
Khái niệm
Thuật ngữ Trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence - AI) được John McCarthy đưa ra trong hội thảo ở Dartmouth, Hoa Kỳ vào mùa hè 1956. Đây được coi là thời điểm ra đời của lĩnh vực AI. Một cách tổng quát, AI là “sự thiết kế và nghiên cứu các chương trình máy tính, tác nhân có năng lực ứng xử một cách thông minh” . về mặt khoa học, AI nhằm hiểu được bản chất của các hành vi thông minh. Để làm được điều đó, cần sự góp sức của nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau; như triết học, toán học, kinh tế học... Những lĩnh vực này đóng góp ý tưởng, quan điểm và kỹ thuật cho AI. Từ góc độ thực tiễn và công nghệ, AI có mục tiêu xây dựng các hệ thống thông minh. Các hệ thống này sẽ góp phần vào việc hỗ trợ con người, cụ thể là: i) nâng cao năng lực giải quyết vấn đề, trợ giúp ra quyết định, điều khiển dây chuyền sản xuất (ví dụ: thông qua robot thông minh trong dây chuyền sản xuất công nghiệp), phân tích dữ liệu lớn trong các ngành (y tế, sinh học, môi trường); ii) cải thiện điều kiện sống và làm việc của con người (tự động hóa quy trình làm đơn giản hơn công việc của công nhân); iii) xây dựng khả năng mới của con người (dự báo tình huống, hỗ trợ ra quyết định).
Phiên tọa đàm mang chủ đề "Chiến lược phát triển AI quốc gia: Từ tầm nhìn đến hành động", tại Hội thảo khoa học "Sức mạnh không giới hạn và những thách thức khó dự báo của trí tuệ nhân tạo (AI) - Tác động và ứng phó chính sách" ngày 15/9/2025, tại Trung tâm Hội chợ Triển lãm Việt Nam (VEC).
Vai trò
AI đã thực sự trở thành công nghệ mang tính cách mạng bậc nhất của thế kỷ 21, ảnh hưởng đến mọi khía cạnh trong cuộc sống con người, từ cách làm việc và học tập đến phương thức giao tiếp và tương tác với nhau. AI có vai trò rất quan trọng trong các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh.
Về mặt lao động và xã hội, một trong những tác động sâu sắc nhất của AI là đối với lực lượng lao động . Tự động hóa đang thay thế người lao động với tốc độ chưa từng có, khi các robot trang bị AI có thể thực hiện rất nhiều công việc, bao gồm các công việc lặp đi lặp lại hoặc công việc nguy hiểm. Việc AI thay thế con người giúp cải thiện hiệu suất lao động và giảm chi phí, nhưng cũng đặt ra những lo ngại về vấn đề người lao động mất việc làm. về mặt bản chất, AI không phải là nguyên nhân việc làm mất đi, mà là một công cụ biến đổi công việc. Bằng cách tự động hóa các nhiệm vụ lặp đi lặp lại và có giá trị thấp, AI giúp người lao động tập trung vào các hoạt động cao cấp hơn, đòi hỏi sự sáng tạo.
Ở khía cạnh kinh tế, với những tiến bộ trong nghiên cứu đột phá gần đây, AI mang tới những thay đổi cách mạng đối với nền kinh tế toàn cầu. Theo một nghiên cứu đầy đủ và công phu của Viện Toàn cầu McKinsey - nhánh nghiên cứu kinh tế và kinh doanh của McKinsey & Company vào năm 2018 , AI có thể tạo ra thêm khoảng 13.000 tỷ USD cho nền kinh tế toàn cầu vào năm 2030, tức khoảng 16% GDP cao hơn so với năm 2018, tương ứng 1,2% tăng trưởng GDP mỗi năm.
Đối với nhiệm vụ quốc phòng - an ninh của quốc gia, AI cũng có vai trò không chỉ liên quan đến việc bảo vệ lãnh thổ mà còn bao gồm nhiều khía cạnh chiến lược khác nhằm đảm bảo an ninh, ổn định và lợi ích quốc gia. AI tăng cường tính năng các trang bị vũ khí và trình độ tác chiến của lực lượng vũ trang. Các hệ thống trang bị vũ khí công nghệ cao trong lực lượng lục quân, không quân và hải quân hiện đại là những yếu tố thiết yếu để ngăn chặn và đối phó với các mối đe dọa quân sự. Bên cạnh đó, sự gia tăng của các cuộc tấn công mạng, việc phòng thủ và đảm bảo an toàn các hệ thống thông tin và cơ sở hạ tầng kỹ thuật số; chiến dịch kiểm soát thông tin sai lệch, ổn định nhận thức đại chúng và xã hội trở thành yếu tố quan trọng của quốc phòng - an ninh hiện đại.
Chiến lược phát triển AI quốc gia
Với vai trò cực kỳ quan trọng của AI đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, việc xây dựng chính sách, đặc biệt chiến lược quốc gia phát triển AI, là rất cần thiết. Chiến lược giúp cho quốc gia đó theo kịp sự phát triển của thời đại và giữ vị thế cao trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu gay gắt. Trong khoảng 5 năm gần đây, nhiều quốc gia đã ban hành chiến lược quốc gia của mình với tầm nhìn và các mục tiêu ưu tiên khác nhau gắn với lợi ích của họ.
Cụ thể, chính sách của Hoa Kỳ về AI tập trung vào việc đảm bảo rằng AI đóng vai trò trung tâm trong cuộc cách mạng công nghệ toàn cầu, mang lại cơ hội lớn và thách thức, đảm bảo lợi ích cho quốc gia và các tập đoàn công nghệ liên quan tới AI thuộc Hoa Kỳ như Nvidia, AMD giữ độc quyền thiết kế các dòng chip AI tiên tiến; OpenAI, Google hay Meta chi phối toàn cầu thông qua các mô hình AI nền tảng và các công nghệ đột phá như ChatGPT, Gemini hay LLaMA. Để đạt được các mục tiêu trong tầm nhìn chiến lược này, Hoa Kỳ thực hiện các sắc lệnh hành pháp và chi phối các kênh ngoại giao đa phương (Ví dụ: Tổ chức hợp tác phát triển kinh tê OECD - Organization for Economic Cooperation and Development) để triển khai các lợi ích chiến lược của mình bằng các công cụ chính sách như Quan hệ đối tác toàn cầu về AI (GPAI - Global Partnership on Artificial Intelligence), bản quyền công nghệ bán dẫn tạo sự lệ thuộc của các đồng minh, cấm vận công nghệ tiên tiến về chip bán dẫn và các mô hình AI nền tảng đối với đối thủ lớn là Trung Quốc.
Theo cách tiếp cận khác, chính sách của Liên minh châu Âu - EU về AI nhấn mạnh sự cần thiết phải cân bằng giữa việc thúc đẩy đổi mới sáng tạo và bảo vệ quyền lợi cá nhân, đồng thời đảm bảo rằng AI được phát triển và sử dụng theo cách có trách nhiệm và đạo đức. Đạo luật về AI (AI Act) của EU là khuôn khổ pháp lý toàn diện đầu tiên về AI trên toàn cầu. Mục tiêu của đạo luật này là thúc đẩy AI đáng tin cậy ở châu Âu và các khu vực khác, đảm bảo rằng các hệ thống AI tôn trọng quyền cơ bản, an toàn và các nguyên tắc đạo đức, đồng thời giải quyết các rủi ro của các mô hình AI có thể đem lại. Bên cạnh đạo luật, EU ban hành chiến lược nhằm thúc đẩy nghiên cứu và phát triển AI, nâng cao năng lực và sự cạnh tranh của châu Âu trong lĩnh vực này. Chiến lược bao gồm các mục tiêu về đầu tư, giáo dục và đào tạo, và phát triển các cơ sở hạ tầng AI.
Chính sách của Trung Quốc về AI tập trung vào việc phát triển và ứng dụng AI để thúc đẩy sự đổi mới, nâng cao năng lực công nghệ, và củng cố vị thế của Trung Quốc trên trường quốc tế. Chiến lược quốc gia về AI của Trung Quốc tập trung vào việc thúc đẩy nghiên cứu, phát triển và ứng dụng AI trong các lĩnh vực quan trọng như y tế, giao thông, tài chính và an ninh. Các hành động tương ứng của Chính phủ Trung Quốc gắn với Chiến lược được thể hiện bằng hai Kế hoạch 5 năm lần thứ 13 và lần thứ 14 trong thập kỷ vừa qua, nhấn mạnh sự phát triển và ứng dụng AI như một ưu tiên chiến lược, đồng thời xác định các mục tiêu cụ thể cho nghiên cứu, đào tạo nhân lực và áp dụng công nghệ AI trong các ngành công nghiệp chủ chốt. Các hành động trong chiến lược của Trung Quốc tận dụng năng lực nội sinh, thu hút trở lại các chuyên gia hàng đầu về AI, bán dẫn gốc Trung Quốc tại Hoa Kỳ, Đài Loan trở lại đại lục. Về mặt công nghệ, các công ty công nghệ lớn của Trung Quốc có cách tiếp cận với hai đặc trưng: i) giải quyết vấn đề hạn chế năng lực của hạ tầng tính toán (phù hợp với những quốc gia đang phát triển), ii) trong khi vẫn tối ưu vận hành và tính năng của mô hình AI. Cách tiếp cận này gây tiếng vang và tạo nguy cơ cho các tập đoàn công nghệ của Hoa Kỳ. Ví dụ, mô hình nguồn mở DeepSeek (công ty Hangzhou DeepSeek AI Research) và Qwen (tập đoàn Alibaba) đang cạnh tranh quyết liệt với các đối thủ từ Hoa Kỳ như ChatGPT, LLaMA và Gemini ở trên.
Như vậy, về cơ bản mỗi quốc gia phát triển đều có chính sách phát triển AI gắn với mục tiêu, tầm nhìn của mình và dựa vào đó, kế hoạch hành động trong giai đoạn 5-10 năm được vạch ra đảm bảo các mục tiêu, tầm nhìn đạt được.
Việt Nam cũng không ở ngoài xu thế đó. Quyết định 127/QĐ-TTg ngày 26/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về nghiên cứu phát triển và ứng dụng AI đến năm 2030 là cơ sở pháp lý quan trọng cho sự phát triển của lĩnh vực AI tại Việt Nam trong vài năm gần đây. Cùng với sự thay đổi nhanh chóng của lĩnh vực này trên thế giới, đặc biệt là năm 2023 với sự ra đời của ChatGPT và công nghệ AI tạo sinh (Generative AI - GenAI), sự phát triển đột phá của công nghệ AI trong 2 năm gần đây rất rõ nét, dẫn tới những yêu cầu bổ sung cho Quyết định 127 (Chiến lược 2021), đảm bảo rằng Chiến lược quốc gia AI của Việt Nam theo sát xu thế trên thế giới. Dự thảo sửa đổi, bổ sung cho Quyết định 127 đang được Bộ KHCN tích cực triển khai, lấy ý kiến từ các bộ ngành, địa phương và viện trường đại học, các doanh nghiệp công nghệ lớn tại Việt Nam. Trong các phần tiếp theo, Dự thảo bố sung, sửa đổi này và Quyết định 127 được gọi chung là Chiến lược 2025.
Mục tiêu, tầm nhìn
Về cơ bản, mỗi chiến lược quốc gia về phát triển AI cần được dựa trên cơ sở của tầm nhìn của quốc gia đó trong bối cảnh thay đổi nhanh chóng trên qui mô toàn cầu hiện nay, từ các vấn đề địa chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thông qua các đòn bẩy cạnh tranh quốc gia dựa trên trình độ phát triển KHCN, năng lực đổi mới sáng tạo (ĐMST), vị thế của quốc gia trong các chuỗi giá trị toàn cầu về sản xuất và dịch vụ, đặc biệt là các ngành kinh tế số. AI đang trở thành yếu tố quan trọng hàng đầu đảm bảo năng lực cạnh tranh của các quốc gia, Thực tế, nó gần như hòa đồng, đóng vai trò chính trong sự phát triển KHCN, ĐMST và chuyển đổi số hiện nay.
Trong xu thế như vậy, tầm nhìn cho chiến lược của những quốc gia phát triển có những điểm chung sau đây:
- AI lấy con người là trung tâm (Human-centered AI): đảm bảo rằng sự phát triển của công nghệ này phục vụ con người; khả năng bao quát số đông, không có sự phân biệt; có tính đạo đức, tôn trọng nhân quyền;
- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trên chuỗi giá trị toàn cầu (Global competitiveness): Thông qua AI, quốc gia đó trở thành một trung tâm quan trọng trên thế giới cho nghiên cứu phát triển công nghệ, hoạt động ĐMST và thu hút nguồn nhân lực trình độ cao;
- Đảm bảo sự phát triển bền vững của quốc gia (Sustainable development): AI trở thành đòn bẩy, ứng dụng để giải quyết các vấn đề xã hội lớn như giáo dục, sức khỏe, môi trường, kinh tế;
- Độ tin cậy và tính đạo đức của công nghệ (Trust and ethics): AI cần được sử dụng để tạo lập một hệ sinh thái quốc gia minh bạch, khả năng giải trình và công bằng;
Bên cạnh một số ưu tiên có tính đặc thù cho Việt Nam, Chiến lược 2025 của Việt Nam chia sẻ những điểm chính trong tầm nhìn như xu thế chung của thế giới như trên, thậm chí đi vào chi tiết như:
1). Trí tuệ nhân tạo (AI) là một lĩnh vực công nghệ mũi nhọn, đột phá của CMCN 4.0, là công nghệ chiến lược góp phần quan trọng tạo bước phát triển đột phá về năng lực sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, thúc đẩy phát triển kinh tế tăng trưởng bền vững, góp phần khẳng định vị thế Việt Nam trên trường quốc tế.
2). Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng AI phải gắn với các nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh; phát triển KHCN, ĐMST và chuyển đổi số quốc gia; phát huy tối đa tiềm lực doanh nghiệp, viện trường, cộng đồng chuyên gia và nguồn lực quốc tế; khai thác hiệu quả mọi nguồn lực; tiếp thu có chọn lọc, làm chủ và ứng dụng hiệu quả các thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến của thế giới trên nền tảng AI an toàn, minh bạch, có trách nhiệm; tôn trọng quyền con người và bảo vệ dữ liệu cá nhân theo pháp luật Việt Nam, hài hòa thông lệ quốc tế; từng bước củng cố tự chủ, tự cường công nghệ và tiến tới sáng tạo công nghệ mới trong tương lai.
3). Phổ cập AI toàn dân, toàn diện, “không ai bị bỏ lại phía sau”; đẩy mạnh phát triển AI hẹp trong các ngành, lĩnh vực; khuyến khích tư duy AI ngay từ đầu (AI first); phát triển nhanh hạ tầng tính toán hiệu năng cao (HPC), hạ tầng dữ liệu và các điều kiện cơ bản khác cho nghiên cứu, phát triển, thử nghiệm và thương mại hoá; bảo đảm mọi cá nhân, tổ chức được tiếp cận và thụ hưởng lợi ích từ AI; chú trọng đào tạo kỹ sư, chuyên gia AI, kết nối viện trường - doanh nghiệp; thiết lập cơ chế giám sát, quản trị rủi ro và định kỳ công bố Chỉ số sẵn sàng AI quốc gia nhằm bảo đảm an toàn, minh bạch và niềm tin xã hội.
Các trụ cột chiến lược
Từ tầm nhìn và quan điểm chỉ đạo, các chiến lược xác định các trụ cột của quốc gia với thứ tự ưu tiên để đảm bảo việc triển khai thực hiện chiến lược luôn nhất quán với tầm nhìn và có tính khả thi, phù hợp với trình độ phát triển của quốc gia đó. Cụ thể, các chiến lược đề cao sự phát triển các trụ cột trong hệ sinh thái AI hỗ trợ việc triển khai chiến lược.
Quản trị và luật hóa
Chính sách quản trị và luật hóa các qui định phát triển, ứng dụng AI luôn là trụ cột quan trọng, khung pháp lý cho lĩnh vực thay đổi nhanh chóng, có tính đột phá và tác động to lớn kèm theo các rủi ro như AI. Một cách tổng quát, chính sách quản trị AI tầm quốc gia bao gồm:
- Thiết lập khuôn khổ pháp lý đảm bảo mức độ an toàn, trách nhiệm giải trình và nghĩa vụ pháp lý cho công nghệ AI;
- Thúc đẩy các nguyên tắc đạo đức của AI, đảm bảo tính minh bạch, công bằng và không phân biệt đối xử;
- Cân bằng giữa ĐMST và bảo vệ dữ liệu người dùng;
- Phù hợp với các tiêu chuẩn, hiệp định và điều ước quốc tế;
Bên cạnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về phát triển và ứng dụng công nghệ, Chiến lược 2025 của Việt Nam lưu tâm việc xây dựng khung đánh giá cùng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật liên quan tới AI. Cụ thể,
1). Xây dựng, hoàn thiện pháp luật tạo hành lang pháp lý thông thoáng đáp ứng yêu cầu thúc đẩy nghiên cứu, phát triển và ứng dụng AI vào cuộc sống;
2). Đảm bảo việc phát triển và ứng dụng AI lấy con người và doanh nghiệp làm trung tâm, tránh lạm dụng công nghệ và xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
3). Quy định chi tiết thẩm quyền và yêu cầu quản lý đối với hệ thống AI;
4). Nghiên cứu xây dựng khung đánh giá mức độ sẵn sàng AI, hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
Nghiên cứu phát triển và đổi mới sáng tạo
Với các quốc gia phát triển, nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ AI mới; năng lực đổi mới sáng tạo trong việc ứng dụng và thương mại hóa các công nghệ này trong các sản phẩm cụ thể vào thị trường luôn là trụ cột quan trọng.
- Đầu tư vào nghiên cứu các công nghệ AI mũi nhọn (cutting-edge AI) trong giai đoạn hiện nay. Cụ thể, cơ sở khoa học nền tảng của AI như học máy (machine learning), và các công nghệ mới nổi như AI tạo sinh (GenAI), chuyển đổi từ mô hình ngôn ngữ lớn (Large Language Model - LLM) chuyên cho dạng dữ liệu văn bản sang LLM cho dạng dữ liệu đa phương thức (multi-modal LLM - hợp nhất nhiều dạng dữ liệu văn bản, ảnh, audio, video clip,...), ứng dụng AI tạo sinh và multi-modal LLM vào thế giới vật lý trong robotics (physical AI);
- Xây dựng các trung tâm nghiên cứu và phòng thí nghiệm AI trình độ hàng đầu thế giới;
- Khuyến khích và phát triển mối quan hệ hợp tác 3 bên nhà nước - viện trường - công nghiệp tạo thế chân kiềng trụ đỡ cho hệ sinh thái AI phát triển;
Với Việt Nam, Chiến lược 2025 ưu tiên phát triển mối quan hệ 3 bên dù trong thực tế, các văn bản quy phạm pháp luật vẫn đặt ưu tiên vào mối liên kết viện trường - doanh nghiệp, giảm sự hiện diện của phía cơ quan chính phủ. Ngoài ra, Chiến lược 2025 không đề cập trực tiếp tới các công nghệ AI mới nhất do trình độ công nghệ của Việt Nam chưa đạt tầm thế giới. Tuy nhiên, trong Quyết định 1131/QĐ-TTg ngày 12/06/2025 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các sản phẩm công nghệ chiến lược cũng đề cập công nghệ LLM cho văn bản tiếng Việt (dù chưa cập nhật được các đột phá mới nhất của GenAI trong khoảng 2 năm trở lại đây).
Nguồn nhân lực
Đảm bảo chất lượng và số lượng nguồn nhân lực trình độ cao, đặc biệt lĩnh vực khó như AI, phải là trụ cột được ưu tiên, đảm bảo tính khả thi của chiến lược. Nguồn nhân lực phổ thông cũng như trình độ cao của mỗi quốc gia cần được nâng cao thường xuyên, đáp ứng với nhu cầu thị trường lao động dưới tác động của AI. Cụ thể, một số điểm trọng tâm trong việc phát triển trụ cột nguồn nhân lực AI là:
- Tích hợp kiến thức, học liệu AI vào các chương trình giảng dạy trong nhà trường từ cấp học phổ thông;
- Hỗ trợ tài nguyên, hạ tầng và học phí cho các chương trình đào tạo AI cấp đại học và sau đại học;
- Nâng cao kỹ năng cho lực lượng lao động phổ thông thông qua các nền tảng số phục vụ đào tạo lại, học tập liên tục, trung tâm giáo dục thường xuyên;
- Khuyến khích, thu hút nguồn nhân lực AI trình độ cao trên thế giới (học bổng, hợp tác trao đổi nhân lực);
Chiến lược 2025 của Việt Nam cũng ưu tiên cho trụ cột nguồn nhân lực AI cả dưới cấp độ phổ thông (phổ cập AI toàn dân, toàn diện) cũng như cấp độ nhân lực trình độ cao (đào tạo 1.000 chuyên gia giỏi và 50.000 kỹ sư AI).
Hạ tầng và dữ liệu
AI là sản phẩm của các công nghệ siêu tính toán với qui mô dữ liệu cực lớn. Do vậy, chiến lược phát triển AI yêu cầu sự đầu tư lớn cho hạ tầng lưu trữ và tính toán xử lý những khối dữ liệu này. Thậm chí, trong bối cảnh chuyển đổi số đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới, lượng dữ liệu được sinh ra hàng ngày hàng giờ với dung lượng rất lớn. AI phải thu thập và xử lý chúng trong thời gian thực. Các yêu cầu chính trong chiến lược của Hoa Kỳ, EU và Trung Quốc nhằm phát triển trụ cột hạ tầng và dữ liệu bao gồm:
- Xây dựng năng lực siêu tính toán AI và các tài nguyên điện toán đám mây qui mô quốc gia;
- Thiết lập các kho dữ liệu quốc gia mở và bảo mật;
- Thúc đẩy các tiêu chuẩn liên thông, tương tác giữa các kho và dạng dữ liệu khác nhau;
- Đảm bảo chính sách quản trị dữ liệu có trách nhiệm, bảo mật dữ liệu cá nhân;
Chiến lược 2025 của Việt Nam cũng chia sẻ những nhiệm vụ này ở mức cụ thể, phù hợp với nguồn lực và trình độ phát triển tại Việt Nam. Ví dụ:
1). Thúc đẩy chia sẻ dữ liệu phục vụ nghiên cứu, phát triển và ứng dụng AI, hình thành các cơ sở dữ liệu dùng chung, chia sẻ, mở để nghiên cứu, phát triển các ứng dụng AI;
2). Hoàn thành, đưa vào khai thác các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành đã được cơ quan có thẩm quyền công bố danh mục;
3). Tăng cường năng lực quốc gia về tính toán hiệu năng cao, tính toán đám mây, tính toán sương mù . Nhà nước xây dựng 03 trung tâm HPC với tối thiểu 20.000 bộ xử lý đồ họa (GPU) hiệu suất cao, cung cấp dịch vụ với chi phí hợp lý cho cộng đồng nghiên cứu, doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp vừa và nhỏ, cơ quan nhà nước và các tổ chức phát triển, ứng dụng AI tại Việt Nam;
4). Ưu tiên phát triển các trung tâm dữ liệu đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật cho AI, đến 2026 dừng phát triển các trung tâm dữ liệu không đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật cho AI;
Phát triển hệ sinh thái và ngành công nghiệp AI
Để đảm bảo sự phát triển bền vững của công nghệ AI, thành phần quan trọng cho nền kinh tế số nói riêng, các thành phần kinh tế số, xã hội số của quá trình chuyển đổi số nói chung, mọi chiến lược quốc gia ưu tiên phát triển hệ sinh thái và ngành công nghiệp liên quan trực tiếp AI. Trụ cột này đảm bảo sự cộng sinh giữa các thành phần trong hệ sinh thái, tăng cường năng lực của mỗi thành phần nói riêng, năng lực cạnh tranh tổng thể của quốc gia nói chung. Một số điểm chính được ưu tiên trong sự phát triển hệ sinh thái AI tại các quốc gia phát triển gồm:
- Khuyến khích các công ty khởi nghiệp, doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) áp dụng công nghệ AI trong hoạt động kinh doanh;
- Các khoản hỗ trợ tài chính, ưu đãi thuế và cơ chế thử nghiệm cho doanh nghiệp trong việc đổi mới ứng dụng AI;
- Mô hình quan hệ đối tác công tư;
- Thúc đẩy ứng dụng AI trong các lĩnh vực quan trọng như y tế - sức khỏe, giáo dục, hành chính công, tài chính, nông nghiệp...
Thực tế, Chiến lược 2025 tuân thủ tầm nhìn này bằng các ưu tiên rất cụ thể, nhằm hỗ trợ trụ cột nhân lực trong hệ sinh thái, ứng dụng AI phục vụ kinh tế số, xã hội số.
1). Triển khai phổ cập kỹ năng cơ bản về ứng dụng AI. Triển khai các hình thức đào tạo ngắn hạn và trung hạn về AI cho người lao động có nhu cầu chuyển đổi nghề nghiệp. Đào tạo chuyển đổi cho những chuyên gia, kỹ sư trong các ngành, lĩnh vực thành chuyên gia, kỹ sư về AI;
2). Phát triển AI bắt nguồn từ thực tiễn, ưu tiên xác định và giải quyết các bài toán lớn về chuyển đổi AI (chuyển đổi số bằng AI), đặt yêu cầu cho đổi mới sáng tạo, phát triển công nghệ và nghiên cứu khoa học;
3). Sử dụng khoảng 5% Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ Quốc gia cho nghiên cứu, phát triển AI;
Đặc biệt, với các doanh nghiệp trong nền kinh tế, Chiến lược 2025 cũng hỗ trợ nhiều cơ chế ưu đãi, nguồn lực đầu tư trong ứng dụng AI.
4). Sử dụng khoảng 30% Quỹ Đầu tư mạo hiểm công nghệ cao cho phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp về AI.
5). Sử dụng khoảng 20% Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia cho hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng AI;
6). Gia tăng số lượng các doanh nghiệp triển khai, phát triển và ứng dụng AI nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước đối với các lĩnh vực đã sẵn sàng về dữ liệu, công nghệ và kinh phí đầu tư;
7). Phát triển một số sản phẩm AI đặc thù của Việt Nam, từng bước hình thành công nghiệp AI tại Việt Nam. Thúc đẩy cá cơ quan chính phủ sử dụng các ứng dụng, dịch vụ AI, đặc biệt là ứng dụng AI hẹp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động hành chính công;
8). Phát triển, lựa chọn các ứng dụng AI nhằm tạo ra sự phát triển đột phá về năng suất và hiệu quả công việc như trợ lý ảo trong lĩnh vực hành chính công; gia sư ảo (giáo dục); trợ lý ảo tư vấn khám bệnh, chăm sóc người cao tuổi (y tế - sức khỏe); trợ lý ảo hỗ trợ người nông dân (nông nghiệp);
2. Từ tầm nhìn đến hành động
Từ tầm nhìn và việc xác định các trụ cột chính trong chiến lược, bước tiếp theo đi vào hành động. Đó là việc xây dựng kế hoạch và lộ trình triển khai các mảng nhiệm vụ gắn với các trụ cột chiến lược. Kết quả thành công của chiến lược phụ thuộc vào quá trình triển khai này, thể hiện bằng các hành động cụ thể. Về cơ bản, quá trình triển khai chiến lược thông qua các hành động bao gồm các bước chính.
Bước 1 - Lộ trình và quản trị
Chính phủ thiết lập lộ trình triển khai, cơ cấu và thẩm quyền quản trị triển khai chiến lược với các bộ ngành, các ngành công nghiệp liên quan cùng các cơ quan tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế - xã hội.
- Thiết lập Ủy ban quốc gia về phát triển AI để điều phối các bộ ngành, mảng nghiên cứu phát triển công nghệ (các viện nghiên cứu, trường đại học) và khu vực công nghiệp, doanh nghiệp trong nền kinh tế;
- Xây dựng lộ trình trung hạn 5-10 năm với các cột mốc đo lường, giám sát một cách định lượng, có khả năng thích nghi liên tục theo kết quả, kinh nghiệm thu được trong khi triển khai;
Quá trình này tại Việt Nam đã được thực hiện trong tổng thể Chuyển đổi số quốc gia. Theo đó, Ủy ban Quốc gia về Chuyển đổi số do Thủ tướng Chính phủ làm Chủ tịch có chức năng nghiên cứu, đề xuất và giúp Thủ tướng chỉ đạo, điều phối công tác chuyển đổi số quốc gia, thúc đẩy quá trình phát triển Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số tại Việt Nam.
Công nghệ AI là một phần của quá trình chuyển đổi số nên Ủy ban này cũng chịu trách nhiệm cho sự phát triển và ứng dụng AI tại Việt Nam, bao gồm Dự thảo Chiến lược 2025 đang được xin ý kiến các đơn vị liên quan, với lộ trình triển khai tới năm 2030.
Bước 2 - Dự án thử nghiệm
Giai đoạn đầu của chiến lược cần được thử nghiệm bằng một số dự án qui mô vừa với thời gian 2-3 năm, nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ AI bằng năng lực nội địa hướng tới một số vấn đề cấp thiết, ví dụ: nông nghiệp thông minh, chẩn đoán y tế dựa trên hỗ trợ của AI, thành phố thông minh... Sau đó, đánh giá hiệu quả, tác động và qui mô, hiệu quả của các dự án thử nghiệm này trên qui mô toàn quốc. Từ kinh nghiệm thu được trong dự án thử nghiệm, các biến động trên thế giới và trong nước, chiến lược sẽ có những điều chỉnh, thích nghi với tình hình mới nhất là sự thay đổi nhanh chóng trên thế giới trong CMCN 4.0 hiện nay, công nghệ AI nói riêng. Thực tế, Chiến lược 2025 đang được sửa đổi bổ sung cho Chiến lược 2021 cũng vì sự thay đổi mang tính đột phá của công nghệ AI tạo sinh trong gần 3 năm qua.
Bước 3 - Nâng cao năng lực
Giai đoạn này tập trung nâng cao chất lượng và số lượng nguồn nhân lực trình độ cao cho những nghiên cứu phát triển công nghệ AI mũi nhọn; đồng thời phổ cập các trung tâm phổ biến kiến thức AI cơ bản cho người dân và doanh nghiệp. Một số hành động cụ thể như: cấp học bổng, tài trợ nghiên cứu và mạng lưới kết nối nguồn nhân tài AI; xây dựng các phòng thí nghiệm trọng điểm AI tại một số khu vực.
Bước 4 - Phát triển hệ sinh thái AI
Đây là giai đoạn phức tạp, qui mô lớn và tương tác giữa các thành phần nhiều. Việc quản trị, điều phối công việc bám sát lộ trình của chiến lược đầy thách thức. Một số hoạt động ưu tiên trong giai đoạn này bao gồm: kết nối và hợp tác từ các quỹ đầu tư mạo hiểm và vườn ươm công nghệ AI; chính sách mua sắm công nghệ AI phát triển bởi của doanh nghiệp nội địa từ chính phủ; các cuộc thi quốc gia phục vụ tuyên truyền, nâng cao nhận thức của đại chúng.
Chiến lược 2025 có bổ sung một số nhiệm vụ cụ thể như:
- Nghiên cứu, xác định một số nền tảng AI mang tính chiến lược để đặt hàng, giao nhiệm vụ cho doanh nghiệp có uy tín, năng lực triển khai thực hiện như mô hình ngôn ngữ lớn tiếng Việt, nền tảng huấn luyện mô hình AI, nền tảng tích hợp, tương tác giữa các ứng dụng AI, thư viện cho học máy và học sâu...;
- Xây dựng nền tảng, công cụ phục vụ việc giám sát, kiểm tra, kiểm định, đánh giá nội dung dựa trên các sản phẩm, dịch vụ AI;
Bước 5 - Hợp tác quốc tế
Trong bối cảnh của CMCN 4.0 trên qui mô toàn cầu, trình độ phát triển KHCN, ĐMST và chuyển đổi số nói chung, AI nói riêng, đòi hỏi sự hợp tác toàn cầu, các đối tác quốc tế có uy tín và năng lực. Việt Nam là nước đang phát triển, đang trong giai đoạn nâng tầm vị thế về năng lực KHCN, ĐMST và đặc biệt là AI. Nhiệm vụ hợp tác quốc tế, thiết lập các nghiên cứu phát triển công nghệ từ các đối tác hàng đầu trên thế giới về AI là hết sức cấp thiết. Một số nhiệm vụ cụ thể trong giai đoạn này bao gồm tham gia các diễn đàn đối tác song phương đa phương về AI (ví dụ: OECD AI principles, UNESCO, GPAI); tăng cường các hợp tác nghiên cứu phát triển song phương và đa phương với các đối tác uy tín; thúc đẩy các hợp tác dẫn dắt AI đạo đức trong các diễn đàn quốc tế...
3. Đo lường kết quả
Chiến lược chỉ có thể thành công khi được giám sát liên tục, với các cột mốc, tiêu chuẩn đo mang tính định lượng với bộ tiêu chí rõ ràng, có khả năng thích nghi với sự thay đổi nhanh chóng tình hình trên thế giới và bản thân công nghệ AI. Cụ thể, gắn với mỗi trụ cột AI là một bộ các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động (KPI - Key Performance Index).
- Trụ cột nghiên cứu phát triển và đổi mới sáng tạo: số lượng các bằng sáng chế độc quyền và các công bố khoa học trên các tạp chí uy tín trong lĩnh vực AI;
- Trụ cột hệ sinh thái: tỉ lệ tăng trưởng của doanh số, số lượng doanh nghiệp khởi nghiệp công nghệ AI; hoặc tỉ lệ áp dụng AI trong các ngành lĩnh vực chính của quốc gia, đặc biệt là KT-XH, QP-AN;
- Trụ cột nguồn nhân lực: số lượng nguồn nhân lực trình độ cao AI được đào tạo hoặc được giữ lại trong quốc gia;
- Trụ cột quản trị và luật hóa: niềm tin của công chúng đối với sự phát triển và ứng dụng AI trong khuôn khổ luật định, thông qua khảo sát, phiếu câu hỏi xin ý kiến người dân và doanh nghiệp;
Kết luận
Bài viết này trình bày những điểm chính của một chiến lược quốc gia về Trí tuệ nhân tạo thông qua khảo sát, tóm tắt các chiến lược từ những quốc gia phát triển như Hoa Kỳ, Liên minh châu Âu và Trung Quốc. Chiến lược mỗi quốc gia sẽ có tầm nhìn, mục tiêu gắn với các mối lợi ích, quan tâm; phù hợp với năng lực và trình độ phát triển của quốc gia đó. Từ tầm nhìn đến hành động, chiến lược cần được xây dựng kế hoạch một cách chi tiết, có phân công các bên liên quan như đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp; và phân bổ nguồn lực tài chính, con người một cách hợp lý. Bộ chỉ tiêu KPI đánh giá hiệu quả hành động cần cụ thể, phù hợp gắn với tầm nhìn và các trụ cột chính trong chiến lược đã được phân tích và xác định. Chiến lược quốc gia về AI của Việt Nam có sửa đổi, bổ sung Chiến lược 2021 cũng được thể hiện trong khung tham chiếu này. Cách tiếp cận xây dựng Chiến lược 2025 hoàn toàn phù hợp với cách thức xây dựng chiến lược của các nước phát triển, dù còn một số điểm chưa cập nhật các diễn biến mới nhất trong lĩnh vực AI.
PGS.TS Nguyễn Trường Thắng[1]
[1] Viện Công nghệ thông tin - Viện Hàn lâm KHCN Việt Nam