1. Đặt vấn đề
Việc thực hiện Chương trình nghị sự 2030 và cam kết các mục tiêu phát triển bền vững (SDGs) của Liên Hợp Quốc đã tác động sâu sắc đến phương thức phát triển, hợp tác thương mại và đầu tư của các quốc gia, trong đó có Việt Nam. Trong bối cảnh đó, nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nông dân đóng vai trò quan trọng bảo đảm tính bền vững của phát triển kinh tế – xã hội. Thời gian qua, nhiều nghị quyết, chương trình và dự án đã góp phần thúc đẩy mạnh mẽ nông nghiệp, làm thay đổi căn bản bộ mặt nông thôn và cải thiện đời sống nông dân (Bộ NN&PTNT, 2021). Ngành nông nghiệp đạt nhiều thành tựu quan trọng, giữ vai trò lớn trong tăng trưởng và ổn định xã hội, đặc biệt trong những giai đoạn khó khăn, với cơ
cấu kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng công nghiệp, dịch vụ và thu nhập nông dân cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, theo Bộ NNN và PTNT (2021) và (Trần Đức Viên, 2024), nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nông dân vẫn bộc lộ nhiều hạn chế, chưa đạt phát triển bền vững, hài hòa giữa kinh tế, xã hội và môi trường. Đóng góp của ngành vào GDP và lao động nông nghiệp giảm, thu nhập hộ nông dân chưa cao, nhiều hoạt động còn gây ô nhiễm môi trường.

Bối cảnh toàn cầu hóa, cách mạng công nghiệp 4.0, chuyển đổi số, đô thị hóa và biến đổi khí hậu đang đồng thời mang đến nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra không ít thách thức đối với phát triển bền vững nông nghiệp, kinh tế nông thôn và đời sống nông dân. Trong đó, chuyển đổi số được coi là xu hướng tất yếu để hiện đại hóa nông nghiệp, nâng cao năng suất, giá trị và sức cạnh tranh của nông sản, mở rộng thị trường trong và ngoài nước, đồng thời giúp giảm thiểu tác động tiêu cực của dịch bệnh và biến đổi khí hậu (Nguyễn Hữu Nhuần & cs., 2022). Đồng thời, đô thị hóa nhanh chóng đang làm thay đổi cơ cấu lao động, đất đai và không gian nông thôn, vừa tạo điều kiện phát triển hạ tầng, dịch vụ, việc làm phi nông nghiệp, vừa gây áp lực lớn lên tài nguyên đất đai và sinh kế nông dân. Bên cạnh đó, biến đổi khí hậu với những hiện tượng thời tiết cực đoan, mực nước biển dâng, lũ lụt và hạn hán gia tăng tiếp tục đe dọa an ninh lương thực và sự ổn định của nông nghiệp và nông thôn. Tuy nhiên, quá trình chuyển đổi số ở khu vực nông thôn còn gặp nhiều khó khăn do hạ tầng công nghệ yếu kém, khó tiếp cận băng thông rộng, vùng phủ sóng di động hạn chế, tốc độ truyền dữ liệu thấp và chi phí đầu tư cao trong khi mật độ khách hàng lại thấp.
Trước yêu cầu mới của bối cảnh trong và ngoài nước, cần thiết phải đổi mới quan điểm, định hướng và giải pháp phát triển bền vững nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Bài viết này nhằm phân tích yêu cầu mới, đánh giá thành tựu và tồn tại, đồng thời đề xuất định hướng, giải pháp phù hợp. Quan điểm được xây dựng dựa trên kết quả nghiên cứu của đề tài KX.04.20/21-25: “Phát triển bền vững nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nông dân gắn với bối cảnh chuyển đổi số quốc gia, đô thị hoá và thích ứng với biến đổi khí hậu”, trên cơ sở tổng hợp, phân tích nghiên cứu trong và ngoài nước sau Nghị quyết 26-NQ/TW (2008), với dữ liệu từ báo cáo của các bộ ngành, tổ chức quốc tế, công trình khoa học, cùng kết quả khảo sát thực địa: 30 tọa đàm, 3 hội thảo quốc gia và phỏng vấn 3990 hộ dân ở 7 vùng kinh tế đại diện.
2. Những yêu cầu mới đặt ra đối với phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn Việt Nam đứng trước nhiều cơ hội và thách thức mới. Toàn cầu hóa là quá trình hội nhập kinh tế, xã hội và văn hóa toàn cầu, diễn ra mạnh mẽ nhờ tiến bộ khoa học - công nghệ, đặc biệt là internet, giúp mở rộng thị trường, tăng thu nhập nhưng đòi hỏi chính sách và hạ tầng phù hợp để giảm rủi ro. Các xu hướng nổi bật gồm: chuyên môn hóa sản xuất theo lợi thế so sánh, ứng dụng công nghệ cao và kinh tế internet (Hootsuite, 2021), chuyển dịch lao động quốc tế và yêu cầu phát triển bền vững. Đồng thời, cạnh tranh Mỹ - Trung và sự xuất hiện của các hiệp định, tổ chức mới (Nguyễn Quốc Trường, 2023) khiến hội nhập trở nên phức tạp hơn, với xu hướng toàn cầu hóa 4.0, song cũng kèm theo những biểu hiện của “phi toàn cầu hóa” và “khu vực hóa”, đòi hỏi Việt Nam phải thích ứng linh hoạt và định hình lại chiến lược phát triển.
Bảng 1: Xu hướng, cơ hội & thách thức đối với nông nghiệp, nông dân và kinh tế nông thôn Việt Nam
Xu hướng | Cơ hội | Thách thức |
Toàn cầu hóa & hội nhập kinh tế quốc tế | - Mở rộng thị trường xuất khẩu nông sản.
- Tiếp cận công nghệ, vốn, kinh nghiệm quản lý tiên tiến.
- Tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu.
- Tăng nhu cầu về nông sản chất lượng cao, xanh, bền vững.
| - Cạnh tranh gay gắt trên thị trường quốc tế.
- Phụ thuộc thị trường & rủi ro từ biến động kinh tế thế giới.
- Yêu cầu cao về tiêu chuẩn chất lượng, an toàn, bền vững của nông sản.
- Nguy cơ tụt hậu nếu không cải cách kịp thời.
|
Chuyên môn hóa & phân công lao động quốc tế | - Tận dụng lợi thế so sánh để chuyên môn hóa, tăng năng suất.
- Cơ hội nâng cao giá trị gia tăng thông qua liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ. | - Dễ bị lệ thuộc vào một số ít sản phẩm & thị trường.
- Gia tăng rủi ro khi thị trường biến động, dịch bệnh hoặc thiên tai.
|
Ứng dụng khoa học - công nghệ & kinh tế số | - Nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị nông sản.
- Hiện đại hóa sản xuất, quản lý và phân phối.
- Thúc đẩy nông nghiệp thông minh, nông nghiệp chính xác, giảm phát thải.
| - Thiếu hạ tầng số và nguồn nhân lực thành thạo công nghệ ở nông thôn.
- Khoảng cách số giữa nông thôn và đô thị.
|
Chuyển dịch lao động quốc tế & đô thị hóa | - Giảm áp lực lao động dư thừa ở nông thôn.
- Tăng cơ hội học hỏi, tích lũy vốn & kỹ năng cho lao động.
| - Thiếu hụt lao động nông nghiệp chất lượng cao.
- Gia tăng già hóa dân số nông thôn, bỏ hoang đất đai.
|
Phát triển bền vững & tiêu dùng xanh | - Tạo động lực phát triển nông nghiệp hữu cơ, tuần hoàn, xanh.
- Thu hút đầu tư vào các sản phẩm bền vững.
- Bảo vệ môi trường & nâng cao hình ảnh sản phẩm Việt Nam.
| - Chi phí chuyển đổi cao, thời gian dài để đạt chứng nhận bền vững.
- Yêu cầu nghiêm ngặt về truy xuất nguồn gốc, an toàn thực phẩm.
|
Khu vực hóa & phi toàn cầu hóa | - Cơ hội đẩy mạnh liên kết kinh tế khu vực, tận dụng FTA.
- “Nearshoring” giúp Việt Nam trở thành điểm đến sản xuất mới.
| - Xu hướng bảo hộ thương mại gia tăng.
- Rủi ro địa - chính trị, gián đoạn chuỗi cung ứng, tăng chi phí sản xuất.
|
Toàn cầu hóa 4.0 & vai trò của các tập đoàn, cá nhân lớn | - Tận dụng các nền tảng số, thương mại điện tử, marketing toàn cầu.
- Thúc đẩy đổi mới sáng tạo, nâng cao thương hiệu.
| - Bị chi phối bởi các tập đoàn lớn, nguy cơ bị gạt khỏi chuỗi giá trị nếu không nâng cấp sản phẩm & quản trị.
|
Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu, 2024
Bên cạnh đó, chuyển đổi số, đô thị hóa và biến đổi khí hậu cũng đang định hình sâu sắc nông nghiệp và nông thôn. Chuyển đổi số diễn ra mạnh mẽ theo cách mạng công nghiệp 4.0, thể hiện qua xây dựng cơ sở dữ liệu ngành, phát triển hạ tầng và nền tảng số, ứng dụng công nghệ vào sản xuất, quản lý, truy xuất nguồn gốc và tiêu thụ sản phẩm, góp phần hiện đại hóa sản xuất và nâng cao hiệu quả quản lý. Đô thị hóa theo hướng bền vững đang mở rộng không gian đô thị ở cả ba cấp tỉnh, huyện, xã, hình thành các đô thị chức năng như công nghiệp, cảng, du lịch, nông nghiệp công nghệ cao (Bộ Xây dựng, 2023), đồng thời phát triển các đô thị mới, hiện đại nhờ lấn biển (Hạ Long, Rạch Giá…), tạo điều kiện cải thiện hạ tầng, dịch vụ và việc làm, nhưng cũng làm gia tăng áp lực chuyển dịch đất đai, lao động khỏi nông nghiệp.
Đặc biệt, thích ứng với biến đổi khí hậu trở nên cấp thiết hơn khi các tác động ngày càng rõ rệt: nhiệt độ tăng, mực nước biển dâng, bão, lũ, hạn hán và sạt lở đất diễn biến phức tạp (Espagne & cs., 2021). Việt Nam đã cam kết tại COP26 và COP27 đạt phát thải ròng “0” vào 2050, giảm 30% phát thải metan vào 2030, tham gia AIM4C đổi mới hệ thống nông nghiệp. Ba định hướng chính được xác định gồm: chuyển đổi hệ thống lương thực - thực phẩm xanh, ít phát thải, bền vững; đầu tư hạ tầng nông nghiệp, củng cố vai trò hộ gia đình và hợp tác xã; thúc đẩy hợp tác công - tư, ứng dụng công nghệ số và kỹ thuật tiên tiến. Trong bối cảnh đó, phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân Việt Nam cần thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm phát thải carbon, nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của nông sản, hiện đại hóa sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực, giảm nghèo bền vững, thu hẹp khoảng cách vùng miền, bảo tồn văn hóa và bảo vệ tài nguyên môi trường.
3. Quan điểm phát triển bền vững nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nông dân
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, chuyển đổi số, đô thị hóa và biến đổi khí hậu diễn biến nhanh chóng, phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn không chỉ là yêu cầu cấp thiết trước mắt mà còn là nền tảng, chiến lược lâu dài của đất nước. Thực tiễn cho thấy, dù tỷ trọng trong GDP và lao động có xu hướng giảm, nông nghiệp vẫn giữ vai trò then chốt về kinh tế, an ninh lương thực, giảm nghèo, bảo vệ môi trường và ổn định xã hội. Kinh tế nông thôn tiếp tục là khu vực tạo việc làm, thu nhập tại chỗ và quản lý tài nguyên, môi trường. Nông dân, với lực lượng đông đảo, năng động, là chủ thể quan trọng đóng góp vào phát triển bền vững. Trước yêu cầu mới, cần quán triệt các quan điểm chủ đạo sau:
Thứ nhất, phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nền tảng và chiến lược lâu dài của đất nước, đảm bảo an ninh lương thực, giảm nghèo, bảo vệ môi trường và ổn định xã hội. Nông nghiệp, với giá trị tuyệt đối lớn và khả năng hấp thụ khí nhà kính, tiếp tục giữ vai trò cốt lõi. Kinh tế nông thôn phải phát triển nhanh, tạo việc làm, thu nhập và bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Thứ hai, lấy người nông dân làm trung tâm, chủ thể của quá trình phát triển, phát huy tính năng động, sáng tạo, năng lực tiếp nhận và làm chủ khoa học – công nghệ, chuyển đổi số, tận dụng cơ hội của cách mạng công nghiệp 4.0, đô thị hóa, hội nhập quốc tế và thích ứng với biến đổi khí hậu. Phát triển nông nghiệp theo hướng xanh, tuần hoàn, giảm phát thải, bảo vệ hệ sinh thái; xây dựng các chuỗi giá trị bền vững, tăng trưởng xanh, kinh tế tuần hoàn; gắn kinh tế nông thôn với đô thị, thu hút công nghiệp, dịch vụ, nâng cao đời sống nông thôn tiệm cận đô thị.
Thứ ba, kết hợp hài hòa giữa kinh tế - xã hội - môi trường - văn hóa, gắn nông nghiệp với công nghiệp chế biến, dịch vụ, thị trường và hội nhập quốc tế. Cần tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, huy động sự tham gia của toàn xã hội, cộng đồng và khu vực tư nhân. Đồng thời, xây dựng lực lượng nông dân chuyên nghiệp, khuyến khích hợp tác, liên kết, phát triển HTX và doanh nghiệp làm đầu tàu dẫn dắt các chuỗi giá trị, bảo đảm công bằng xã hội và an ninh tài nguyên, môi trường.
Thứ tư, gắn chặt phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn với việc thực hiện đồng bộ các định hướng và giải pháp của Nghị quyết 57-NQ/TW về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; Nghị quyết 68/NQ-CP về hoàn thiện thể chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; và Nghị định số 68/2025/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của hợp tác xã trong bối cảnh mới. Đây là những nền tảng quan trọng để hiện đại hóa nông nghiệp, tăng năng suất, chất lượng, giảm phát thải, phát triển bền vững các mô hình sản xuất - kinh doanh, đẩy mạnh liên kết vùng, chuỗi giá trị, nâng cao năng lực quản trị của nông dân, HTX, doanh nghiệp và thích ứng hiệu quả với những thách thức của thời đại.
4. Định hướng và một số giải pháp phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nông dân trong kỷ nguyên mới
Định hướng
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, đô thị hóa, chuyển đổi số và biến đổi khí hậu đặt ra những yêu cầu mới, phát triển bền vững nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nông dân cần định hình theo các định hướng gắn với sáu trọng tâm chiến lược sau:
Thứ nhất, cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững, thích ứng. Phát triển nông nghiệp tích hợp đa giá trị, trên cơ sở quy hoạch tổng thể, đồng bộ, phát huy lợi thế vùng và địa phương, tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu. Kết hợp hài hòa giữa các tiểu ngành, gắn chặt với công nghiệp chế biến và dịch vụ. Thúc đẩy áp dụng các mô hình nông nghiệp xanh, sinh thái, tuần hoàn, thông minh, công nghệ cao và chính xác, đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn lực, giảm phát thải, bảo vệ hệ sinh thái. Tăng cường trách nhiệm của các chủ thể sản xuất đối với chất lượng, an toàn và môi trường.
Thứ hai, đa dạng hóa sinh kế nông thôn, phát triển kinh tế phi nông nghiệp. Quy hoạch kinh tế nông thôn gắn chặt với kinh tế đô thị, chủ động thích ứng với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa. Phát triển hạ tầng, dịch vụ và logistics, hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu sản xuất, mở rộng quy mô, tăng tỷ trọng phi nông nghiệp, đảm bảo cân đối, chủ động trước thách thức từ toàn cầu hóa và biến động bên ngoài. Chú trọng các ngành kinh tế xanh, có khả năng chống chịu, đồng thời bảo tồn bản sắc văn hóa nông thôn.
Thứ ba, xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu. Phát triển kinh tế nông thôn cần gắn với xây dựng nông thôn mới nâng cao về cả chất lượng sống, dịch vụ xã hội và cảnh quan môi trường. Đảm bảo nông thôn phát triển đồng bộ với đô thị, hài hòa về hạ tầng, dịch vụ công, thu hẹp chênh lệch vùng miền, tăng khả năng chống chịu, bền vững trước tác động của biến đổi khí hậu và các cú sốc kinh tế - xã hội.
Thứ tư, thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện trong nông nghiệp và quản lý nông thôn. Ứng dụng thành tựu cách mạng công nghiệp 4.0, đẩy mạnh chuyển đổi số để nông nghiệp, kinh tế nông thôn phát triển hiệu quả, minh bạch, công bằng. Phát triển hạ tầng số, số hóa quản lý, áp dụng công nghệ trong sản xuất, quản lý chuỗi giá trị, truy xuất nguồn gốc, kết nối thị trường và quảng bá sản phẩm. Đây là động lực cốt lõi để thực hiện hiệu quả các nội dung của Nghị quyết 57-NQ/TW, Nghị quyết 68/NQ-CP và Nghị định 68/2025/NĐ-CP về phát triển khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và hoàn thiện thể chế kinh tế tập thể, HTX.
Thứ năm, tăng cường liên kết vùng, liên kết chuỗi giá trị, hợp tác công - tư. Huy động tối đa nguồn lực toàn xã hội, ưu tiên tập trung đầu tư cho các lĩnh vực trọng tâm. Khuyến khích hợp tác công - tư, phát triển HTX, tổ hợp tác, doanh nghiệp dẫn dắt, hình thành các chuỗi giá trị nông sản bền vững, mở rộng thị trường, nâng cao giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh.
Thứ sáu, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đào tạo kỹ năng mới cho nông dân. Trao quyền, hỗ trợ nông dân nâng cao năng lực, vị thế, được hưởng quyền lợi công bằng. Xây dựng đội ngũ nông dân trẻ, chuyên nghiệp, có trách nhiệm, làm chủ khoa học - công nghệ, kỹ thuật số. Khuyến khích thanh niên khởi nghiệp nông nghiệp, phát triển các mô hình kinh tế chia sẻ, tổ hợp tác, HTX, giúp nông dân tiếp cận nguồn lực rẻ hơn, áp dụng quy trình chuẩn, tham gia sâu hơn vào thị trường trong nước và quốc tế.

Một số giải pháp phát triển bền vững nông nghiệp, nông dân và kinh tế nông thôn trong kỷ nguyên mới
Để thực hiện hiệu quả mục tiêu phát triển bền vững nông nghiệp, nông dân, và kinh tế nông thôn trong bối cảnh mới, cần tập trung vào các nhóm giải pháp cụ thể, đồng bộ, gắn với 4 trụ cột phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới: thúc đẩy khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo (NQ 57), chủ động hội nhập quốc tế sâu rộng (NQ 59), phát triển mạnh mẽ khu vực kinh tế tư nhân (NQ 68), và đổi mới toàn diện công tác xây dựng, thi hành pháp luật (NQ 66).
(1) Đổi mới, hoàn thiện chính sách và pháp luật, phát triển thị trường đầu vào - đầu ra
Rà soát, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật theo hướng tạo hành lang pháp lý thông thoáng, công bằng, khuyến khích đầu tư từ khu vực tư nhân, nhất là vào công nghiệp chế biến nông sản và phát triển thị trường nông nghiệp bền vững. Thúc đẩy chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại, bảo vệ sản xuất trong nước trước cạnh tranh quốc tế. Tăng cường đầu tư công vào hạ tầng thiết yếu như giao thông, điện, nước, viễn thông, logistics để phục vụ chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu nông sản. Những định hướng này phù hợp với tinh thần Nghị quyết 57 về đổi mới sáng tạo, hoàn thiện thể chế và Nghị định 68/2025/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của hợp tác xã.
(2) Nâng cao hiệu lực lãnh đạo, quản lý và huy động sự tham gia của toàn xã hội
Củng cố vai trò lãnh đạo của Đảng, phát huy tính tiên phong, nòng cốt của tổ chức đảng các cấp, kết hợp với sự tham gia đồng bộ của các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể và cộng đồng. Đẩy mạnh xây dựng chính quyền số, quản trị công minh bạch, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin để cải cách hành chính, cung cấp dịch vụ công thuận tiện, tạo môi trường dân chủ, công khai cho người dân tham gia giám sát. Các tổ chức xã hội, nghề nghiệp, hợp tác xã và cộng đồng cần đổi mới phương thức hoạt động, định hướng rõ ràng vào hỗ trợ sản xuất, tiêu thụ, ứng phó với rủi ro và thích ứng biến đổi khí hậu, hội nhập toàn diện.
(3) Thúc đẩy nghiên cứu, phát triển và chuyển giao khoa học - công nghệ
Đầu tư mạnh mẽ cho nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ cao, công nghệ sinh học, trí tuệ nhân tạo, tự động hóa… trong trồng trọt, chăn nuôi, bảo quản và chế biến nông sản, theo đúng định hướng NQ 57 về khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo. Phát triển các giống cây trồng, vật nuôi mới có năng suất cao, chất lượng tốt, thích ứng với biến đổi khí hậu và thị hiếu của thị trường quốc tế. Triển khai các gói công nghệ canh tác tiên tiến, thân thiện với môi trường, giảm phát thải, góp phần thực hiện cam kết khí hậu và tăng khả năng cạnh tranh bền vững.
(4) Đổi mới đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
Xây dựng lực lượng nông dân chuyên nghiệp, nông dân trẻ có trình độ, được trang bị kỹ năng quản lý, kỹ năng số, làm chủ công nghệ và hội nhập quốc tế. Đổi mới, nâng cấp hệ thống đào tạo nghề nông nghiệp, gắn chặt với nhu cầu thị trường và chuyển đổi số, coi trọng vị thế nghề nông nghiệp, tăng sức hấp dẫn để thu hút nhân lực trẻ. Đẩy mạnh xã hội hóa đào tạo, khuyến khích sự tham gia của doanh nghiệp, hợp tác xã, các tổ chức xã hội trong bồi dưỡng nguồn nhân lực, xây dựng các chương trình khởi nghiệp sáng tạo cho thanh niên nông thôn.
(5) Huy động nguồn lực xã hội hóa, phát triển hạ tầng nông thôn hiện đại
Khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát triển hạ tầng giao thông, logistics, hạ tầng số ở nông thôn; cải thiện hệ thống phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu. Tập trung nguồn lực vào những lĩnh vực trọng tâm, tránh dàn trải, chồng chéo, phù hợp với định hướng ưu tiên nguồn lực của Nghị quyết 57 và Nghị định 68/2025/NĐ-CP.
Khuyến khích huy động mạnh mẽ nguồn lực từ khu vực tư nhân, hợp tác công - tư, tập trung vào hạ tầng then chốt: giao thông, logistics, hạ tầng số, hệ thống phòng chống thiên tai. Xây dựng và phát triển các mô hình hạ tầng tích hợp (vật chất + số + môi trường) phù hợp với nhu cầu sản xuất nông nghiệp hiện đại và yêu cầu bảo vệ tài nguyên. Tập trung nguồn lực vào các dự án trọng điểm, tránh dàn trải, tối ưu hóa hiệu quả đầu tư công, gắn kết phát triển vùng, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
Kết luận
Trong bối cảnh toàn cầu hóa sâu rộng, chuyển đổi số, đô thị hóa và biến đổi khí hậu diễn biến nhanh chóng, phát triển bền vững nông nghiệp, nông dân, nông thôn không chỉ là yêu cầu cấp thiết trước mắt mà còn là nền tảng và chiến lược lâu dài của đất nước. Những thành tựu đã đạt được trong thời gian qua - từ tăng trưởng sản xuất, cải thiện đời sống nông dân, thay đổi bộ mặt nông thôn - khẳng định vai trò to lớn của ba lĩnh vực này đối với kinh tế, xã hội, an ninh lương thực, giảm nghèo, bảo vệ môi trường và ổn định xã hội. Tuy nhiên, quá trình phát triển cũng bộc lộ nhiều tồn tại: tỷ trọng đóng góp GDP và lao động nông nghiệp giảm, thu nhập của hộ nông dân còn thấp, áp lực môi trường ngày càng lớn, trong khi các xu hướng mới như cạnh tranh quốc tế, công nghệ 4.0, khí hậu cực đoan đòi hỏi những thay đổi căn bản về tư duy, định hướng và cách làm. Vì vậy, cần khẳng định rõ: phát triển bền vững nông nghiệp, nông dân, nông thôn chính là chìa khóa để đảm bảo an ninh lương thực, giảm nghèo, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và gìn giữ hệ sinh thái, văn hóa nông thôn. Ba lĩnh vực này không thể tách rời khỏi quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, mà cần được coi là bộ phận chủ động, tích cực của chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo và tăng trưởng xanh. Quan điểm phát triển bền vững đã được cụ thể hóa trong các trọng tâm: cơ cấu lại ngành theo hướng hiện đại và thích ứng, đa dạng hóa sinh kế, xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu, thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện, tăng cường liên kết vùng - chuỗi giá trị, và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Để thực hiện các định hướng và giải pháp đó, cần tiếp tục đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính sách - pháp luật theo tinh thần Nghị quyết 66, tạo môi trường đầu tư minh bạch, thuận lợi, công bằng, đặc biệt là thúc đẩy vai trò của kinh tế tư nhân theo Nghị quyết 68, khuyến khích đầu tư mạnh mẽ vào nông nghiệp, hạ tầng nông thôn và dịch vụ hỗ trợ. Song song, đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển và chuyển giao khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, ứng dụng chuyển đổi số theo Nghị quyết 57, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng kỹ năng mới cho nông dân, tạo động lực mới cho lực lượng lao động trẻ. Cuối cùng, cần tận dụng cơ hội hội nhập quốc tế sâu rộng theo Nghị quyết 59, mở rộng thị trường, nâng cao tiêu chuẩn sản phẩm, tham gia chủ động vào các chuỗi giá trị toàn cầu. Phát triển bền vững nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong kỷ nguyên mới đòi hỏi sự cam kết mạnh mẽ và phối hợp đồng bộ của toàn bộ hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp, hợp tác xã, nông dân và toàn xã hội. Đây không chỉ là trách nhiệm mà còn là cơ hội lớn để khẳng định vị thế, bản sắc và sức mạnh nội lực của nông thôn Việt Nam trong tiến trình hội nhập và phát triển./.
GS.TS, NGND Trần Đức Viên*
Bài viết được xây dựng dựa trên kết quả nghiên cứu của đề tài KX.04.20/21-25:“Phát triển bền vững nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nông dân gắn với bối cảnh chuyển đổi số quốc gia, đô thị hoá và thích ứng với biến đổi khí hậu”,
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Chính trị. (2024). Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 10 tháng 4 năm 2024 về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số phục vụ phát triển đất nước nhanh, bền vững. Hà Nội, Việt Nam.
2. Bộ Nông nghiệp & PTNT. (2021). Dự thảo lần 5: Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030 tầm nhìn đến 2050.
3. Bộ Xây dựng. (2023). Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn thời kỳ 2021 – 2030 , tầm nhìn 2050: Phát triển đô thị và nông thôn toàn diện cân bằng gắn với quá trình đô thị. https://moc.gov.vn/vn/tin-tuc/1173/75993/quy-hoach-he-thong-do-thi-va-nong-thon-thoi-ky-2021--2030--tam-nhin-2050--phat-trien-do-thi-va-nong-thon-toan-dien-can-bang-gan-voi-qua-trinh-do-thi.aspx
4. Chính phủ. (2025). Nghị định số 68/2025/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2025 về tổ chức và hoạt động của hợp tác xã. Hà Nội, Việt Nam.
5. Espagne, E. (Ed.). (2021). Climate change in Việt Nam, Impacts and Adaptation: A COP26 assessment report of the GEMMES Việt Nam project. Agence Française de Développement. https://www.afd.fr/en/ressources/climate-change-viet-nam-impacts-and-adaptation horizon.documentation.ird.fr+5
6. Hootsuite. (2020, November 18). Social Trends 2021: insights into digital transformation and high‑tech in the Internet economy. Hootsuite Pressroom. https://www.hootsuite.com/newsroom/press-releases/hootsuites-social-trends-report-
helps-marketers-ride-the-lightning-bolt-of-social-into-2021
7. Nguyễn Quốc Trường. (2023). Nhận diện toàn cầu hóa và những cơ hội, thách thức đặt ra với Việt Nam. https://m.vcci.com.vn/nhan-dien-toan-cau-hoa-va-nhung-co-hoi-thach-thuc-dat-ra-voi-viet-nam
8. Nguyễn, H. N., Nguyễn, T. T. Q., Nguyễn, M. Đ., Trần, M. H., Lưu, V. D., & Hồ, N. C. (2022, August 3). Chuyển đổi số trong nông nghiệp và hàm ý chính sách cho Việt Nam. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam điện tử.
9. Trần, Đ. V. (2024, April 14). Phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn và nông dân qua 40 năm đổi mới - thực trạng và những vấn đề đặt ra (Phần 1). Trang thông tin điện tử của Hội đồng Lý luận Trung ương. https://hdll.vn/vi/chuong-trinh---de-tai/phat-trien-ben-vung-nong-nghiep-nong-thon-va-nong-dan-qua-40-nam-doi-moi---thuc-trang-va-nhung-van-de-dat-ra-phan-1.html
* Học viện Nông nghiệp Việt Nam.