Đề tài " Kinh tế tư nhân của người Việt Nam trong định hướng và tầm nhìn phát triển mới" (mã số KX.04.16/21-25) do GS.TS Ngô Thắng Lợi, Đại học Kinh tế quốc dân làm Chủ nhiệm đã bảo vệ thành công xuất sắc. Dưới đây là một số kết quả nghiên cứu của đề tài.

I. Các khía cạnh hoàn thiện lý luận về kinh tế tư nhân và phát triển kinh tế tư nhân của người Việt Nam
1. Quan niệm về kinh tế tư nhân và lực lượng kinh tế tư nhân của người Việt Nam
Đề tài nhấn mạnh: KTTN của người Việt Nam, hiểu cách tổng thể, là một bộ phận của nền kinh tế, được vận hành bởi các đơn vị kinh tế (ở trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam) mà chủ thể là người Việt Nam (bao gồm công dân Việt Nam và người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quan hệ kinh tế với đất nước – Đề tài gọi tắt là kinh tế tư nhân Việt kiều), đại diện cho sở hữu tư nhân (hoặc hộ kinh doanh cá thể) thực hiện kinh doanh vì lợi nhuận và các mục tiêu xã hội khác. Còn lực lượng kinh tế tư nhân của người Việt Nam được hiểu là một tổng thể cấu trúc các loại hình kinh tế tư nhân của người Việt Nam, trong đó mỗi bộ phận được xác định trong mối quan hệ với các bộ phận khác và với tổng thể hệ thống, tạo thành nền tảng của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam. Những điểm nhấn của quan điểm: (i) Trong lực lượng kinh tế tư nhân Việt Nam, vai trò và chức năng của mỗi thành tố được xác định trong mối liên hệ với các thành tố khác và với tổng thể - hệ thống, theo đó, các tập đoàn kinh tế (doanh nghiệp lớn và siêu lớn) đóng vai trò “trụ cột”, làm trục liên kết các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo thành “chuỗi”, “mạng” sản xuất Việt Nam; (ii) Trong thành tố cấu thành lực lượng kinh tế tư nhân, cần lưu ý bộ phận kinh tế tư nhân Việt Nam ở nước ngoài, bao gồm các doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài và kinh tế tư nhân của người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài có quan hệ kinh tế với đất nước.
Hình 1: Lực lượng kinh tế tư nhân của người Việt Nam
Nguồn: Tổng hợp đề xuất của đề tài
2. Xác định rõ vai trò, vị trí của kinh tế tư nhân của Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Nền kinh tế thị trường có cấu trúc đa sở hữu, trong đó kinh tế tư nhân luôn luôn là thành tố tất yếu, bắt buộc. Phủ nhận kinh tế tư nhân có nghĩa là bác bỏ kinh tế thị trường trên thực tế. Trong các nền kinh tế thị trường phát triển mạnh (bao gồm kinh tế thị trường tự do, kinh tế thị trường – xã hội hay kinh tế thị trường – nhà nước) đều dựa trên việc xác định khu vực kinh tế tư nhân đóng vai trò chủ đạo, dẫn dắt, là lực lượng nòng cốt, tạo tác động lan tỏa, bao trùm trong việc trả lời các câu hỏi của nền kinh tế. Đối với Việt Nam, một khi đã theo đuổi sự phát triển bằng phương thức kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thì kinh tế nhà nước phải luôn đóng vai trò dẫn dắt, định hướng quá trình phát triển (chứ không phải kinh tế tư nhân). Tuy vậy, xuất phát từ đặc trưng và những thế mạnh gắn liền với thị trường, thì động lực chính để thực hiện được các mục tiêu khát vọng phát triển phải được giao cho kinh tế tư nhân. Mức độ thực hiện được sứ mệnh là động lực chính phụ thuộc vào bản thân sự lớn lên của kinh tế tư nhân, sự hỗ trợ của Nhà nước và sự gắn kết với kinh tế nhà nước và khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Trên cơ sở định vị vai trò của khu vực kinh tế tư nhân, đề tài đưa ra những yêu cầu phát triển đối với khu vực này để đảm bảo được vai trò là động lực phát triển đất nước. Về kinh tế- xã hội: (i) Cần chiếm tỷ trọng ngày càng cao về số lượng doanh nghiệp và các yếu tố nguồn lực; (ii) Đóng vai trò là động lực tác động mạnh nhất đến tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đóng góp ngân sách cho nền kinh tế cả về số lượng và chất lượng; (iii) Phải có cơ cấu tổ chức hợp lý nhằm tạo ra sự lớn mạnh của toàn bộ lực lượng kinh tế tư nhân; (iv) Là bộ phận chủ lực trong trong thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo và an sinh xã hội. Về áp dụng mô hình tổ chức kinh doanh, khu vực kinh tế tư nhân đi đầu trong việc thực hiện các mô hình kinh doanh hiện đại và phát triển bền vững.
3. Quan điểm hệ thống về phát triển kinh tế tư nhân của người Việt Nam
Phát triển kinh tế tư nhân của người Việt Nam được quan niệm là quá trình lớn mạnh, toàn diện về mọi mặt của kinh tế tư nhân và sự tác động lan tỏa ngày càng lớn hơn của khu vực này đến thực hiện các mục tiêu phát triển đất nước. Sự phát triển kinh tế tư nhân thể hiện ở hai điểm nhấn chính, đó là: (i) Thành quả của sự phát triển chính bản thân kinh tế tư nhân, bao gồm: sự lớn lên về quy mô, sự thay đổi cấu trúc, sự cải thiện các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, hình thành và mở rộng các mô hình tổ chức kinh doanh hiện đại trong khu vục kinh tế tư nhân, và sự lớn mạnh của đội ngũ doanh nhân; (ii) Tác động lan tỏa của kinh tế tư nhân đối với thực hiện các mục tiêu phát triển của đất nước, thể hiện ở đóng góp của kinh tế tư nhân với vai trò là động lực quan trọng đến phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Theo quan niệm trên, bộ tiêu chí đánh giá phát triển kinh tế tư nhân được đề tài đề xuất gắn liền với nội hàm của phát triển kinh tế tư nhân và các dấu hiệu tham chiếu sử dụng khi đánh giá thể hiện qua bảng 1
Bảng 1: Tổng hợp bộ tiêu chí đánh giá phát triển kinh tế tư nhân của người Việt Nam
NỘI HÀM ĐÁNH GIÁ | TIÊU CHÍ | DẤU HIỆU THAM CHIẾU |
1. Đánh giá sự gia tăng quy mô | 1. Tốc độ tăng trưởng số lượng doanh nghiệp | Lớn hơn trung bình |
2. Tốc độ tăng trưởng lao động | Dương, tăng dần |
3. Tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư | Dương, tăng dần |
4. Sự thay đổi quy mô doanh nghiệp | Dương, tăng dần |
5. Tốc độ tăng trưởng doanh thu | Dương, tăng dần |
2. Đánh giá cấu trúc (cơ cấu) | 6. Tỷ trọng theo doanh nghiệp và hộ kinh doanh (theo Lao động, Vốn, Doanh thu) | Tăng dần tỷ trọng doanh nghiệp |
7. Tỷ trọng theo tính chất sở hữu tư nhân | Tăng dần tỷ trọng CTCP |
8. Tỷ trọng theo quy mô | Tăng dần tỷ trọng doanh nghiệp lớn |
9. Tỷ trọng theo ngành | Tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp chế biến |
10. Vị trí của DN lớn, siêu lớn | Ngày càng cao |
11. Mối quan hệ DN lớn với DN nhỏ và vừa | Liên kết, thúc đẩy tốt |
12. Vị trí của DN tư nhân đầu tư ra nước ngoài | Ngày càng mạnh |
13. Vị trí của kinh tế tư nhân Việt kiều | Hoạt động tốt, liên kết tốt với kinh tế tư nhân trong nước |
3. Đánh giá hiệu quả | 14. Tốc độ tăng NSLĐ kinh tế tư nhân | Tăng dần, cao hơn khu vực khác |
15. Suất đầu tư tăng trưởng DNTN | Giảm dần, thấp hơn khu vực khác |
16. Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận DNTN | Dương, cao hơn khu vực khác |
17. Lợi nhuận bình quân/doanh nghiệp | Tăng, cao hơn các khu vực khác |
18. Tỷ lệ DN thua lỗ | Giảm dần |
19. Lợi nhuận trên tài sản (ROA) | Tăng dần, cao hơn các khu vực khác |
20. Lợi nhuận trên doanh thu (ROS) | Tăng dần, cao hơn các khu vực khác |
21. Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) | Tăng dần, cao hơn các khu vực khác |
22. Vòng quay vốn | Tăng dần, nhanh hơn các khu vực khác |
4. Đánh giá thực hiện các mô hình kinh doanh hiện đại | 23. DN thực hiện trách nhiệm xã hội trong kinh doanh | Xu hướng tăng |
24. DN thực hiện mô hình kinh doanh tạo tác động | Xu hướng tăng |
25. DN thực hiện mô hình kinh doanh tuần hoàn | Xu hướng tăng |
5. Đánh giá tác động lan tỏa | 26. Tỷ lệ đóng góp của kinh tế tư nhân vào tăng trưởng GDP | Tỷ trọng cao và tăng lên |
27. Đóng góp vào tổng vốn đầu tư | Cao, tăng dần |
28. Đóng góp vào giải quyết việc làm | Cao, tăng dần |
29. Đóng góp của kinh tế tư nhân vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế (đóng góp vào tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế) | Đóng góp tích cực theo xu hướng hợp lý |
30. Tốc độ tăng thu ngân sách từ kinh tế tư nhân | Tỷ trọng cao và tăng lên |
31. Tỷ lệ đóng góp của kinh tế tư nhân vào tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước | Tỷ trọng cao và tăng lên |
32. Đóng góp vào tạo thu nhập cho người lao động | Tỷ trọng cao và tăng lên |
33. Thu nhập bình quân tháng/lao động | Tăng dần, cao hơn các khu vực khác |
Nguồn: đề xuất của nhóm nghiên cứu
II. Những đánh giá quan trọng về thực trạng phát triển kinh tế tư nhân của người Việt Nam
1. Những thành quả tạo nên sức mạnh của kinh tế tư nhân của người Việt Nam đáp ứng được vai trò là động lực phát triển kinh tế đất nước
Thứ nhất, sự phát triển vượt trội về quy mô các yếu tố nguồn lực và tăng trưởng doanh thu.
Nếu xem xét quy mô nền kinh tế ở góc độ sự gia tăng nguồn lực, bình quân giai đoạn 2011-2023, khu vực KTTN Việt Nam có tốc độ tăng trưởng vượt trội so với các khu vực kinh tế khác về số lượng doanh nghiệp (bình quân năm đạt 14,7%, từ 2011 đến 2023, tăng 2,5 lần), quy mô vốn đầu tư (25,3%, từ 2011 đến 2023, tăng 4 lần) và và lực lượng lao động (8%, từ 2011 đến 2023 tăng 1,5 lần).
Các con số tương ứng trung bình của cả nước chỉ là: 10%, 21,9% và 5,1%. Một số yếu tố như tốc độ tăng vốn đầu tư và số lượng doanh nghiệp, còn cao hơn cả mức các doanh nghiệp FDI đạt được (tương ứng chỉ là 20% và 12,3%). Tương ứng với sự gia tăng quy mô các yếu tố nguồn lực thì doanh thu thuần của khu vực KTTN cũng có sự gia tăng cao hơn so với các khu vực khác, bình quân giai đoạn 2011-2021, tốc độ tăng trưởng doanh thu doanh thu từ các doanh nghiệp khu vực tư nhân tăng đạt 13,5%/năm, Cao hơn nhiều so với DNNN (chỉ đạt 6,1% bình quân hàng năm) và xấp xỉ bằng với khu vực FDI.
Thứ hai, kinh tế tư nhân đóng góp tích cực vào thực hiện mục tiêu phát triển đất nước
Với tốc độ tăng trưởng nhanh về quy mô nguồn lực và doanh nghiệp, đến năm 2023, khu vực tư nhân đã chiếm 53,4% tổng vốn đầu tư xã hội (khu vực nhà nước chiếm 26,1% và FDI là 20,5%) và 82,07% lao động hoạt động trong nền kinh tế (khu vực kinh tế nhà nước chiếm 7,89%) và FDI là 10,03%), 38,6 % tổng lợi nhuận trước thuế của toàn bộ doanh nghiệp (khu vực FDI cao nhất, chiếm 41,1%, khu vực kinh tế nhà nước là 20,3%), 51% tổng thu nhập tạo ra cho người lao động trong doanh nghiệp (khu vực kinh tế nhà nước là 10,31, khu vực FDI là 38,63%), đóng góp trên 42,3% tổng thu ngân sách nhà nước (khu vực kinh tế nhà nước đóng góp 33,5%, kinh tế nhà nước là 24,2%). Nếu xét trên khía cạnh tăng trưởng GDP, giai đoạn 2011-2023 khu vực KTTN đạt tốc độ tăng trưởng trung bình 6,3%/năm. Con số này cao hơn mức trung bình của toàn nền kinh tế (đạt bình quân/năm 5,48%) và là thành tố góp phần lớn nhất (bình quân năm khoảng 50%, năm 2023 là 57% vào mức tăng trưởng của GDP nền kinh tế, khu vực kinh tế nhà nước 17%, FDI 20%, còn lại là đóng góp của thuế). Năm 2023, khu vực KTTN (bao gồm cả hộ kinh doanh) đã đóng góp 43% tổng GDP toàn nền kinh tế.
Thứ ba, hệ thống các tập đoàn và doanh nghiệp quy mô lớn khu vực KTTN đang đóng vai trò dẫn dắt sự phát triển trên một số lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế
Trong giai đoạn từ 2011-2023, số lượng doanh nghiệp tư nhân quy mô lớn và đạt hiệu quả kinh doanh cao có sự gia tăng đáng kể. Số lượng doanh nghiệp quy mô lớn đã tăng lên, một số doanh nghiệp phát triển đạt tầm khu vực và thế giới, góp phần nâng cao vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế
Bảng 2: Doanh nghiệp khu vực tư nhân trong VNR500
| 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | 2021 | 2022 | 2023 |
TOP 500 VNR | 263 | 286 | 271 | 291 | 314 | 306 | 306 | 315 |
TOP 100 VNR | 34 | 36 | 41 | 49 | 46 | 44 | 44 | 44 |
TOP 50 VNR | 11 | 16 | 17 | 18 | 18 | 17 | 20 | 22 |
TOP 20 VNR | 0 | 5 | 3 | 5 | 6 | 8 | 7 | 6 |
TOP 10 VNR | 0 | 0 | 1 | 1 | 2 | 2 | 3 | 2 |
Nguồn: Tổng hợp của Nhóm tác giả từ http://vnr500.com.vn
Tính đến 2023, có 315 doanh nghiệp khu vực KTTN thuộc danh sách 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam. Trong Bảng xếp hạng FAST500 - Top 500 Doanh nghiệp tăng trưởng nhanh nhất Việt Nam do Vietnam Report và VietNamNet công bố vào tháng 3/2023, DNTN chiếm đại đa số với 82,4% và tỷ lệ này khá ổn định trong nhiều năm gần đây. Trong nội bộ khu vực KTTN, có 500 doanh nghiệp lớn nhất (VPE 500) chỉ chiếm 0,075% số lượng doanh nghiệp khu vực KTTN nhưng đã đóng góp 12% lao động, chiếm 28% tổng tài sản và đóng góp 18,4% doanh thu của các DNTN trên cả nước. VPE500 không chỉ có quy mô lớn hơn, mà tăng trưởng thu nhập và hiệu quả cũng nhanh hơn các nhóm DNTN còn lại, cụ thể là tốc độ tăng năng suất lao động bình quân cao nhất khoảng 9,3%/năm, tăng tài sản 18%/năm và tăng doanh thu 11,9%/năm (giai đoạn từ 2019-2021), đã và đang là lực lượng chủ đạo, được kỳ vọng như một lực lượng dẫn dắt và tạo ảnh hưởng trên thị trường của khu vực tư nhân trong cải thiện năng suất dài hạn cũng như phát triển và ứng dụng công nghệ. Những nỗ lực nói trên đã khẳng định việc nâng tầm vị trí của khu vực KTTN DNTN Việt Nam lên một bước cao hơn trong thời gian tới - vị trí là động lực chính trong thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh của Việt Nam.
2. Những hạn chế chủ yếu trong phát triển của khu vực tư nhân của người Việt Nam thời gian qua
Một là, những dấu hiệu “hụt hơi” trong quá trình phát triển
Mặc dù vẫn là khu vực dẫn dắt toàn nền kinh tế về tăng trưởng về số lượng doanh nghiệp, vốn, lao động. Tuy nhiên, trong quá trình dẫn dắt, khu vực KTTN đang có những dấu hiệu “chững lại” hay nói đúng hơn là đang có biểu hiện “hụt hơi”: (i) Tốc độ tăng trưởng về số lượng doanh nghiệp, doanh thu, vốn đầu tư hay lao động của giai đoạn từ 2016 đến nay đang có xu hướng chậm dần so với giai đoạn từ 2011-2015, thậm chí thấp hơn khu vực doanh nghiệp FDI (ii) Hiện tượng doanh nghiệp không muốn lớn hay thâm chí “mini hóa” có xu hướng ngày càng gia tăng trong những năm gần đây, quy mô bình quân của doanh nghiệp khu vực KTTN ngày càng nhỏ hơn nhiều so với DNNN và doanh nghiệp FDI cả về vốn, lao động và doanh thu; (iii) Hiện tượng DNTN ngừng hoạt động hoặc tuyên bố phá sản cũng có xu hướng tăng trong những năm gần đây, thậm chí còn cao hơn số doanh nghiệp thành lập mới, tỷ lệ DNTN “không có lần sinh nhật thứ 2” lên tới 50%. Điều này là một trong những nguyên nhân Việt Nam không hoàn thành được 1 số chỉ tiêu đặt ra như: có ít nhất 1 triệu doanh nghiệp vào năm 2020, hay 12 doanh nghiệp/1000 dân, cũng như hạn chế lớn thực hiện mục tiêu hiệu quả kinh doanh.
Hai là, hiệu quả hoạt động kinh doanh thấp nhất
Hiệu quả kinh doanh (bảo gồm cả hiệu quả sử dụng nguồn lực và hiệu quả tài chính) của khu vực KTTN nhìn chung là thấp. Tỷ lệ số doanh nghiệp thua lỗ hàng năm chiếm gần 50% tổng số doanh nghiệp, cao hơn nhiều so với khu vực kinh tế nhà nước và khu vụ FDI.
Bảng 3: Tỷ lệ doanh nghiệp ghi nhận lãi/ lỗ theo loại hình doanh nghiệp
| BQ 2011-2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | 2021 |
Tỷ lệ DN báo lãi (%) | DNNN | 80,2 | 83,5 | 81,1 | 78,5 | 79,3 | 77,6 | 81,0 |
DN khu vực tư nhân | 46,1 | 47,0 | 45,2 | 43,7 | 42,6 | 39,3 | 39,1 |
DN FDI | 51,3 | 51,4 | 51,0 | 51,5 | 52,6 | 47,5 | 50,1 |
Tỷ lệ DN báo lỗ (%) | DNNN | 17,9 | 15,6 | 15,2 | 19,3 | 18,8 | 18,7 | 17,3 |
DN khu vực tư nhân | 39,9 | 49,3 | 48,3 | 48,6 | 49,0 | 41,5 | 50,7 |
DN FDI | 46,7 | 47,9 | 42,3 | 46,6 | 45,6 | 43,4 | 47,1 |
Nguồn: Tổng cục Thống kê (2023)
Xét theo lợi nhuận trước thuế bình quân của một doanh nghiệp, khu vực KTTN đạt khá thấp, thấp hơn rất nhiều so với DNNN và doanh nghiệp FDI, theo số liệu năm 2022 của TCTK (2023), thì chỉ bằng 0,52% của DNNN và gần 3,1% của doanh nghiệp FDI. Tương tự như thế, hiệu quả sử dụng lao động cảu khu vực tư nhân cũng thấp nhất. Tính theo số liệu của TCTK (2023), năng suất lao động của khu vực KTTN chỉ bằng 34% năng suất lao động của khu vực DNNN và khoảng 69% năng suất lao động của khu vực FDI.
Ba là, trình độ khoa học - công nghệ thấp nhất
Theo số liệu của VCCI, có đến gần 60% doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp chế biến chế tạo của khu vực tư nhân đang sử dụng các công nghệ có tuổi đời trên 6 năm. Các công nghệ của các doanh nghiệp đến chủ yếu từ các nước đang phát triển (chiếm khoảng 65%), trong đó có tới 26,6% công nghệ có xuất xứ từ Trung Quốc. Tỷ lệ các công nghệ có xuất xứ từ các nước phát triển như Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Nhật Bản hay EU chỉ chiếm khoảng 32% trong đó có trên 18% là công nghệ trước năm 2005. Theo số liệu điều tra từ 4.196 doanh nghiệp chế biến, chế tạo do TCTK thực hiện cho thấy các doanh nghiệp chế biến chế tạo khu vực tư nhân hiện nay phần lớn là những doanh nghiệp thuộc nhóm ngành công nghệ thấp (chiếm tới 56,5%), doanh nghiệp thuộc nhóm ngành công nghệ trung bình (chiếm 31,4%), số doanh nghiệp thuộc nhóm ngành công nghệ cao chỉ chiếm 12,1%.
Bốn là, thu nhập của người lao động khu vực tư nhân thấp nhất
Hiện nay, theo số liệu của TCTK, so với mức chung của cả nước, với DNNN và doanh nghiệp FDI thì thu nhập bình quân tháng một lao động của doanh nghiệp khu vực KTTN thấp nhất, hiện nay chỉ bằng 57,1% của khu vực DNNN và gần 80,5% của khu vực doanh nghiệp FDI. Đây chính là một yếu tố kìm hãm vai trò của khu vực này trong việc thực hiện mục tiêu giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống dân cư, xóa đói giảm nghèo và an sinh xã hội của đất nước đất nước.
Đơn vị: Nghìn đồng/tháng
Hình 4 cho thấy: (i) Các DNTN quy mô lớn còn quá ít ỏi, làm hạn chế khả năng tận dụng lợi thế nhờ quy mô, không đủ tạo ra lực hút để thực hiện vai trò dẫn dắt toàn bộ lực lượng DNTN Việt Nam trong quỹ đạo phát triển của họ như các “sếu đầu đàn”; (ii) Doanh nghiệp quy mô vừa rất thiếu nên không thể đóng được vai trò trung gian giữa doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ với doanh nghiệp lớn và ít có khả năng chuyển tiếp lên quy mô lớn; (iii) Các đơn vị KTTN còn lại không chỉ có quy mô nhỏ siêu nhỏ là chủ yếu (96%), thành phần chủ yếu là kinh tế cá thể (hộ kinh doanh), năng lực công nghệ yếu, chủ yếu sản phẩm sản xuất và kinh doanh nhỏ lẻ, rất khó có thể liên kết hay nhận sự hỗ trợ của các doanh nghiệp lớn hay tham gia vào mạng sản xuất và các chuỗi giá trị trong nước và toàn cầu.
3. Các nguyên nhân gây hạn chế phát triển khu vực kinh tế tư nhân của người Việt Nam
Một là, những bất cập trong nhận thức về vai trò của KTTN
Nhận thức của hệ thống chính trị đối với KTTN trong thời gian qua có sự thay đổi, đã có sự thống nhất trong nhận thức về tính tất yếu của việc phát triển đa dạng các hình thức sở hữu và các thành phần kinh tế. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều cản trở từ những vướng mắc trong tư duy nhận thức về vai trò của KTTN, đó là: (i) Nhận thức chưa thống nhất về mối quan hệ giữa luận điểm “Các thành phần kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật” và luận điểm “Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo”. (ii) Nhận thức chưa thống nhất về luận điểm “Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế” và về luận điểm “Kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế”; (iii) Tồn tại sự e ngại chệch hướng XHCN khi thực hiện chủ trương cho phép phát triển KTTN không hạn chế trong những ngành và lĩnh vực mà pháp luật không cấm; (iv) Tồn tại định kiến xã hội với KTTN và doanh nhân, chỉ thấy những hiện tượng tiêu cực, không đánh giá khách quan, đầy đủ những đóng góp tích cực của KTTN và doanh nhân trong công cuộc phát triển đất nước.
Hai là, hệ thống chính sách còn nhiều khía cạnh thiếu tính bao trùm
- Chính sách thiếu bao trùm trong tiếp cận nguồn lực sản xuất
Trong khi các khu vực kinh tế nhà nước, FDI được hưởng nhiều ưu đãi trong tiếp cận nguồn lực thì kinh tế tư nhân lại gặp nhiều khó khăn. Về tiếp cận tín dụng: Theo báo cáo PCI năm 2023: chỉ có 17,8% doanh nghiệp khu vực KTTN có khoản vay từ ngân hàng, con số này giảm mạnh so với mức 42,9% năm 2020 với lý do chính do chính sách tín dụng không có lợi cho DNTN và thủ tục rườm rà. Về tiếp cận đất đai: nhiều DNTN gặp khó khăn trong việc tiếp cận và đảm bảo quyền sử dụng đất đai ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các thủ tục giải phóng mặt bằng, thu hồi đất thường tốn thời gian, phương pháp tính giá đất, thủ tục cấp phép, thông tin quy hoạch còn gây nhiều bức xúc, cản trở tốc độ thu hồi và bàn giao đất sạch cho các nhà đầu tư.
- Chính sách thiếu bao trùm trong thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh
Không nói đến khu vực DNNN, tính chất thiếu bao trùm trong chính sách liên quan đến thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh cũng được thể hiện rõ giữa doanh nghiệp FDI và DNTN: Các doanh nghiệp FDI chủ yếu tập trung ở những các sản phẩm chủ yếu là hàng gia công, lắp ráp, giá trị gia tăng trong nước thấp, sử dụng nhiều lao động, công nghệ chưa cao, tỷ lệ nội địa hóa còn thấp, sử dụng nhiều lao động. Hậu quả khá nghiêm trọng của hiện tượng này là trong nhiều năm gần đây, tốc độ tăng trưởng luồng tiền gửi về nước từ các doanh nghiệp FDI có xu hướng tăng lên rõ rệt. Số liệu của TCTK cho thấy, trong thời gian 10 năm trở lại đây (2011 - 2022), tốc độ tăng trưởng luồng tiền chảy ra thuần túy từ các FDI tăng 5,1 lần, nhanh hơn khá nhiều so với tốc độ tăng trưởng GDP (là 3,1 lần). Trong khi đó, đối với các doanh nghiệp khu vực KTTN: các hoạt động hỗ trợ đối với khu vực này trong sản xuất kinh doanh còn dàn trải, đôi khi không đúng mục đích, đối tượng, hiệu quả thấp. Điều này phản ánh qua Báo cáo PCI trong 3 năm qua, từ năm 2021, sau 4 năm thực hiện Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, vẫn có đến 51,3% doanh nghiệp trả lời không biết đến luật này. Môi trường đầu tư, kinh doanh còn nhiều hạn chế, tiềm ẩn rủi ro cao, thiếu sự an toàn, minh bạch trong kinh doanh từ chính sách vẫn còn cao, đặc biệt là do sự thay đổi nhanh và khó tiên liệu của chính sách. Quyền tài sản và quyền sở hữu trí tuệ chưa được bảo vệ một cách hiệu quả.
- Chính sách thiếu bao trùm trong phân phối thu nhập từ kết quả kinh doanh
Điều đáng nói nhất là sự ưu đãi trong chính sách thuế đối với các doanh nghiệp FDI. Mặc dù thuế suất thuế TNDN phổ biến theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%, nhưng với ưu đãi miễn, giảm, thì mức thuế suất của các doanh nghiệp FDI thường là 5-10%. Một số tập đoàn có dự án lớn mức thuế chỉ là 3-6%. Điều này dẫn đến: lợi nhuận trước thuế của các doanh nghiệp FDI cao hơn khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước tới 181% và chiếm tới 48% tổng lợi nhuận doanh nghiệp (Báo cáo của TCTK năm 2023), trong khi đó thuế và các khoản nộp ngân sách của khu vực FDI chỉ bằng 81% khu vực ngoài nhà nước.Trong khi đó, khu vực DNTN là khu vực có hiệu quả kinh doanh thấp hơn, mức lợi nhuận chỉ chiếm khoảng 35% tổng lợi nhuận của nền kinh tế thu được, trong khi đó, tỷ lệ huy động các loại thuế và phí vào ngân sách là lớn nhất (45,3%).
Bảng 4: Cơ cấu vốn, doanh thu, lợi nhuận và nộp thuế năm 2023
Đơn vị: %
| Doanh thu | Lợi nhuận | Mức nộp thuế TNDN | Vốn |
DN nhà nước | 11,2 | 20,4 | 24,2 | 21,1 |
DN ngoài nhà nước | 57,9 | 35,6 | 45,3 | 59,4 |
Doanh nghiệp FDI | 30,9 | 44 | 30,5 | 19,5 |
Nguồn: Sách trắng doanh nghiệp 2023
Theo tính toán từ số liệu nộp thuế (nguồn: Bộ Tài Chính), tốc độ tăng trưởng thuế của DNTN bình quân năm giai đoạn 2016-2022 là 9,85%, gấp 4 lần so với FDI (chỉ là 2,99%), trong khi đó tốc độ tăng trưởng doanh thu của khu vực DNTN chỉ gấp 2 lần so với doanh nghiệp FDI trong giai đoạn này.
III. Quan điểm, định hướng và giải pháp phát triển kinh tế tư nhân của người việt nam trong định hướng và tầm nhìn phát triển mới
1. Định hướng và tầm nhìn phát triển mới trong phát triển kinh tế- xã hội Việt Nam và các yêu cầu mới trong phát triển kinh tế tư nhân Việt Nam
Thứ nhất, Những định hướng và tầm nhìn phát triển mới có ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển kinh tế tư nhân Việt Nam, đó là: (i) Về đích đến cuối cùng: Việt Nam sẽ trở thành quốc gia độc lập, tự chủ và tự cường, với một nền kinh tế thịnh vượng, một xã hội hài hòa, văn minh và một môi trường bền vững, trước mắt cần tập trung sức thực hiện mục tiêu tăng trưởng hai con số trong giai đoạn từ 2026-2030 trở đi; (ii) Về các thành phần kinh tế: xây dựng nền kinh tế, với các chủ thể “khác biệt về chức năng, bình đẳng về tư cách, được tự do kinh doanh” trên nền tảng sở hữu mới, trong đó, sở hữu trí tuệ (bao gồm sở hữu công nghệ) đóng vai trò quyết định, được vận hành trong môi trường công khai, minh bạch; (iii) Về phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế quan trọng thích ứng với sự phát triển của khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, trong đó định hướng xây dựng nền kinh tế số và xã hội số, kinh tế thông minh như một trụ cột chiến lược cho sự phát triển của Việt Nam, phát triển nền kinh tế xanh và bền vững là một định hướng chiến lược quan trọng; (iii) Về định hướng và tầm nhìn phát triển mới đối với các chủ thể kinh tế, trong đó phát triển các lực lượng chủ thể kinh tế theo tiêu chuẩn “toàn cầu hóa - công nghệ cao”, đáp ứng các yêu cầu hội nhập và cạnh tranh quốc tế hiện đại.
Thứ hai, các yêu cầu mới đối với phát triển kinh tế tư nhân Việt Nam so cho phù hợp với định hướng và tầm nhìn phát triển triển mới. Những yêu cầu mới đó là: (1) Cải thiện hiệu quả kinh doanh, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ và nâng cao năng lực cạnh tranh, bao gồm: (1) Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực trong khu vực kinh tế tư nhân; Đẩy mạnh đầu tư vào nghiên cứu và phát triển trong khu vực tư nhân, tăng cường ứng dụng công nghệ số và tự động hóa trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp theo chuẩn mực quốc tế, tăng cường liên kết và hợp tác trong chuỗi giá trị; (2) Phát triển kinh tế tư nhân của người Việt Nam phù hợp với yêu cầu của quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, cụ thể: (i) Đảm bảo sự hài hòa giữa hiệu quả kinh tế và công bằng xã hội; (ii) Tăng cường liên kết giữa kinh tế tư nhân với kinh tế nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và kinh tế tập thể; (iii) Phát triển kinh tế tư nhân gắn liền với bảo vệ môi trường và phát triển bền vững; (iv) Đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ pháp luật trong hoạt động kinh doanh; (v) Thúc đẩy sự phát triển đồng đều giữa các vùng miền và các nhóm xã hội phát triển văn hóa doanh nghiệp phù hợp với giá trị truyền thống và định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Quan điểm, định hướng phát triển kinh tế tư nhân của người Việt Nam trong định hướng và tầm nhìn phát triển mới của đất nước
Thứ nhất, năm quan điểm chỉ đạo trong phát triển kinh tế tư nhân: (1) Bảo đảm tính hệ thống và đa chiều khi xem xét phát triển kinh tế tư nhân của người Việt Nam - Quan điểm này được xem là cơ sở gốc để có đánh giá cũng như đề xuất đúng và đủ định hướng và chính sách phát triển kinh tế tư nhân trong định hướng và tầm nhìn phát triển mới; (2) Coi việc nâng tầm vị trí của kinh tế tư nhân trong hệ thống kinh tế quốc gia là yếu tố động lực thúc đẩy sự kinh tế tư nhân lớn mạnh. Quan điểm này nhấn mạnh đến việc xem xét kinh tế tư nhân dưới góc độ xu hướng “vận động và phát triển”; (3) Phát hiện và xử lý các “khâu yếu” của quá trình phát triển của kinh tế tư nhân thời gian qua được coi là điểm trọng tâm đột phá trong định hướng phát triển kinh tế tư nhân, và đó chính là nâng cao chất lượng phát triển của khu vực kinh tế tư nhân; (4) Coi việc đổi mới tư duy và hoàn thiện thể chế phát triển bảo đảm tính bao trùm và công bằng trong phát triển kinh tế tư nhân được xem là mắt xích đầu tiên phải tháo gỡ trong phát triển kinh tế tư nhân; (5) Xem xét việc tạo môi trường và cơ hội đầu tư kinh doanh tốt cho kinh tế tư nhân chính là bệ đỡ hữu hiệu nhất “trợ lực” kinh tế tư nhân trong quá trình phát triển.
Thứ hai, năm định hướng phát triển kinh tế tư nhân của người Việt Nam trong thời gian tới theo tư duy nâng tầm vị trí của kinh tế tư nhân trong thực hiện định hướng và tầm nhìn phát triển mới (đến năm 2030 và tầm nhìn 2045): (1) Kinh tế tư nhân của người Việt Nam là khu vực động lực quan trọng nhất trong phát triển kinh tế đất nước cùng với vai trò định hướng dẫn dắt của khu vực kinh tế nhà nước và sự hỗ trợ thúc đẩy của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, trước mắt vai trò là động lực quan trọng nhất của kinh tế tư nhân phải được thể hiện trong việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng hai con số của Việt nam trong giai đoạn 2026-2030 trở đi; (2) Kinh tế tư nhân của người Việt Nam trở thành khu vực sản xuất, kinh doanh hiện đại có hiệu quả tài chính - kinh tế - xã hội cao nhất và hoạt động kinh doanh theo các chuẩn mực quốc tế, có năng lực cạnh tranh quốc tế; (3) Khu vực kinh tế tư nhân Việt Nam là động lực quan trọng nhất trong việc thực hiện mục tiêu về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia theo tinh thần của Nghị quyết 57-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 22/12/2024; (4) Củng cố và nâng chất toàn bộ lực lượng kinh tế tư nhân, tạo nên hiệu ứng “số nhân” về sức mạnh bền vững của toàn bộ khu vực thông qua mô hình liên kết có hiệu quả giữa các bộ phận cấu thành kinh tế tư nhân Việt Nam, giữa kinh tế tư nhân với kinh tế nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; (5) Phát triển mô hình doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tạo tác động xã hội là định hướng tạo hiệu ứng lan tỏa tốt nhất của kinh tế tư nhân đến kinh tế, xã hội của đất nước và hướng phát triển kinh tế tư nhân Việt Nam theo xu hướng quốc tế.
3. Một số giải pháp chính nhằm phát triển kinh tế tư nhân của người Việt Nam trong định hướng và tầm nhìn phát triển mới
Một là, hoàn thiện tư duy về phát triển kinh tế tư nhân dựa trên tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng và hoàn thiện hệ thống pháp luật
Liên quan đến hoàn thiện tư duy phát triển kinh tế tư nhân của người Việt Nam trong định hướng và tầm nhìn phát triển mới, nhóm nghiên cứu đề nghị: hoàn thiện tư duy phát triển kinh tế tư nhân của người Việt Nam trong định hướng và tầm nhìn phát triển mới cần tập trung vào: đồng bộ hóa theo quan điểm “động” về tư duy phát triển kinh tế tư nhân của người Việt Nam. Theo đó, 3 khía cạnh sau đây cần quán triệt: (i) Kinh tế tư nhân là một bộ phận tất yếu tồn tại và phát triển lâu dài trong suốt lộ trình phát triển của đất nước; (ii) Khẳng định vai trò ngày càng lớn của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế là phù hợp với quy luật phát triển nền kinh tế thị trường hội nhập quốc tế; (iii) Tư duy có được khu vực kinh tế tư nhân đạt các chuẩn mực quốc tế và có khả năng cạnh tranh quốc tế cần thiết phải đặt ra phù hợp với định hướng và tầm nhìn phát triển mới. Để thực hiện được điều đó, cần: (i) Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước nhằm định hướng và dẫn dắt tư duy phát triển kinh tế tư nhân đúng hướng; (ii) Tiếp tục sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các văn bản pháp luật, nhằm tạo môi trường pháp lý phù hợp, tạo động lực cho kinh tế tư nhân phát triển; (iii) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức.
Hai là, hoàn thiện các chính sách hướng tới bảo đảm tính bao trùm trong phát triển kinh tế tư nhân Việt Nam với các bộ phận khác của nền kinh tế
Thứ nhất, đề xuất mô hình phát triển bao trùm hệ thống doanh nghiệp với mục tiêu của mô hình là bảo đảm cho các loại hình doanh nghiệp (khu vực tư nhân, nhà nước và có vốn đầu tư nước ngoài) đều có cơ hội ngang nhau trong tiếp cận đầu vào và đầu ra của quá trình hoạt động kinh doanh với 5 động lực và 3 điều kiện thực hiện thể hiện qua hình 5 dưới đây:
Hình 5: Mô hình phát triển bao trùm khu vực doanh nghiệp
Thứ hai: Hoàn thiện chính sách cho doanh nghiệp tư nhân hướng tới phát triển bao trùm, bao gồm: (i) Chính sách nhằm đảm bảo yêu cầu kinh doanh bình đẳng cho các doanh nghiệp tư nhân; (ii) Các chính sách nhằm thực hiện nhanh quá trình “cởi trói” cho các doanh nghiệp tư nhân; (iii) Các chính sách tạo môi trường thuận lợi, ổn định và bình đẳng cho phát triển các loại hình doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân với các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, bao gồm: bảo đảm quyền bình đẳng cho các loại hình doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân trong việc tiếp cận các cơ hội kinh doanh, chính sách bảo đảm quyền bình đẳng của các loại hình doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân trong việc tiếp cận các nguồn lực kinh doanh, trọng tâm là nguồn lực tài chính và đất đai, chính sách bảo đảm bình đẳng của các loại hình doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân trong phân phối thu nhập, nhất là chính sách thuế bình đẳng, chính sách thực hiện liên kết doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với khu vực doanh nghiệp tư nhân.
Thứ ba, hoàn thiện các chính sách hỗ trợ áp dụng riêng đối với từng loại hình doanh nghiệp nhằm giúp kinh tế tư nhân vượt qua khó khăn để phát triển
Các chính sách, bao gồm: (i) Chính sách phát triển doanh nghiệp khu vực tư nhân quy mô lớn và hình thành và phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân, trong đó nhấn mạnh đến hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân tham gia vào quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp để hình thành nên những doanh nghiệp đa sở hữu quy mô lớn, dẫn dắt trong một số ngành, lĩnh vực; (ii) Chính sách gia tăng số lượng của doanh nghiệp quy mô vừa trong đó nhấn mạnh đến thúc đẩy tích tụ vốn, khuyến khích sự tăng trưởng về quy mô của các doanh nghiệp tư nhân, khuyến khích các doanh nghiệp giữ lại lợi nhuận, tái đầu tư lợi nhuận vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp có thể được thực hiện thông qua các biện pháp nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, cải cách chính sách thuế; (iii) Chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ, tập trung vào tháo gỡ khó khăn doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ cho các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ như: chính sách thuế, sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ các quy định về cấp phép kinh doanh, xuất nhập khẩu, quản lý thị trường, tạo mọi khả năng để các doanh nghiệp nhỏ và vừa dễ dàng tiếp cận với các nguồn lực phát triển như: tài chính, đất đai, công nghệ, nhân lực nhằm cải thiện môi trường đầu tư và cơ hội bỏ vốn cho các doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ.
Ba là, hoàn thiện các mô hình gắn kết lực lượng kinh tế tư nhân của người Việt Nam
Mô hình 1: Mô hình liên kết các loại hình doanh nghiệp tư nhân trong nước dưới dạng "hiệu ứng chảy tràn“. Nội dung mô hình hiệu ứng chảy tràn thể hiện qua hình dưới đây:
Hình 6: mô hình liên kết doanh nghiệp dạng : hiệu ứng chảy tràn
Mô hình này thể hiện rõ nội dung phân công lao động giữa doanh nghiệp lớn, các tập đoàn kinh tế tư nhân với các loại hình doanh nghiệp tư nhân khác, theo đó: tiếp cận trực tiếp với thị trường, thực hiện thương mại hóa sản phẩm là các tập đoàn kinh tế tư nhân, tập đoàn có vốn đầu tư nước ngoài, tập đoàn nhà nước (thường hay gọi là các sếu đầu đàn). Để có được sản phẩm đồng bộ với quy mô lớn, chất lượng cao và chi phí thấp, các tập đoàn thực hiện các liên kết trực tiếp hoặc gián tiếp với các bộ phận khác của khu vực kinh tế tư nhân, dưới các hình thức khác nhau như: liên kết chuỗi giá trị sản xuất, liên kết kinh doanh tuần hoàn, liên kết hợp tác, hợp đồng cung cấp và trao đổi sản phẩm hay theo kiểu doanh nghiệp kinh doanh tạo tác động xã hội. Nhờ liên kết mà kết quả kinh doanh và sự phát triển được chảy tràn từ trên xuống dưới.
Mô hình 2: Mô hình tổ chức liên kết doanh nghiệp của người Việt Nam ở nước ngoài và doanh nghiệp tư nhân trong nước trên địa bàn địa phương có doanh nghiệp với việc tăng cường củng cố vai trò của các hiệp hội doanh nghiệp trong và ngoài nước
Nhóm nghiên cứu dựa trên lợi thế vế và bất lợi thế của 2 bộ phận doanh nghiệp tư nhân trong và ngoài nước, đề xuất một mô hình liên kết thể hiện cụ thể qua hình 7 sau đây.
Hình 7: Mô hình liên kết khu vực kinh tế tư nhân trong nước và kinh tế tư nhân của người Việt Nam ở nước ngoài
Theo mô hình này, doanh nghiệp tư nhân của người Việt Nam ở nước ngoài có lợi thế về thị trường tiêu thụ sản phẩm, về các điều kiện vốn đầu tư, công nghệ và thiết bị sản xuất kinh doanh hiện đại, trong khi đó các doanh nghiệp này lại khó khăn về cơ sở nguyên liệu, cơ sở sản xuất hoặc lực lượng lao động. Ngược lại, doanh nghiệp tư nhân trong nước và địa phương lại có các lợi thế trên. Nếu liên kết được hai bộ phận này với nhau thì lực lượng kinh tế tư nhân của người Việt Nam sẽ có cơ hội được lớn mạnh thêm.
Trên đây là những điểm chính mang tính mới của đề tài: Kinh tế tư nhân của người Việt Nam trong định hướng và tầm nhìn phát triển mới được thực hiện bởi nhóm nghiên cứu Đại học kinh tế Quốc dân thuộc chương trình KX04/2021-2025. Những điểm mới trong nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong giai đoạn hiện nay, nhất là trong bối cảnh thực hiện mục tiêu tăng trưởng hai con số và thực hiện được các các khát vọng trong kỷ nguyên vươn mình của dân tộc. Kinh tế tư nhân của người Việt Nam là động lực quan trọng nhất trong thực hiện các mục tiêu nói trên.
PV (Nguồn: Theo Báo cáo chắt lọc kết quả nghiên cứu của Đề tài KX.04.16/21-25)